Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2025 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 31/CT-TTg
Ngày ban hành 18/10/2025
Ngày có hiệu lực 18/10/2025
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Minh Chính
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/CT-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2025

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2026-2030

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2021-2025 được thực hiện trong bối cảnh, tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, mạnh, phức tạp, khó lường, nhiều vấn đề chưa từng có tiền lệ, vượt ngoài khả năng dự báo, tác động mạnh đến phát triển KTXH nước ta, đặc biệt là đại dịch COVID-19, biến đổi khí hậu, thiên tai, căng thẳng địa chính trị, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột vũ trang tại một số khu vực, chính sách thuế quan của Hoa Kỳ, thương mại, đầu tư toàn cầu suy giảm, tăng trưởng chậm lại; khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo, thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ. Dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự đồng hành, giám sát của Quốc hội, sự điều hành chủ động, quyết liệt, kịp thời, hiệu quả của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự đoàn kết, đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp và người dân, sự ủng hộ của bạn bè quốc tế, nước ta đã đạt được những kết quả rất quan trọng, khá toàn diện, nhiều điểm sáng nổi bật, cơ bản hoàn thành các mục tiêu chủ yếu đề ra và được quốc tế ghi nhận, đánh giá cao. Tình hình chính trị - xã hội, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế phục hồi tích cực, các cân đối lớn được bảo đảm; kiểm soát, thích ứng hiệu quả với đại dịch COVID-19; chủ động ứng phó từ sớm, từ xa, kịp thời, hiệu quả với chính sách thuế của Hoa Kỳ và thúc đẩy thương mại hài hòa, bền vững; đặc biệt đã hoàn thành cuộc cách mạng về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền địa phương hai cấp; đẩy mạnh thực hiện 03 đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế, phát triển hạ tầng, nguồn nhân lực), các Nghị quyết đột phá của Bộ Chính trị, các động lực tăng trưởng mới và triển khai nhiều chủ trương, quyết sách lớn về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, xây dựng pháp luật, hội nhập quốc tế, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, an sinh xã hội đạt nhiều kết quả, quốc phòng an ninh được củng cố và tăng cường, công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, thực chất, hiệu quả... Niềm tin của người dân, doanh nghiệp được củng cố; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.

Giai đoạn 2026-2030 là 5 năm cuối thực hiện Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2021-2030, tình hình thế giới dự báo tiếp tục chuyển biến nhanh, phức tạp hơn và ngày càng khó đoán định; khó khăn, thách thức và thuận lợi, thời cơ đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn; đặt ra yêu cầu cấp thiết về một tầm nhìn mới, tư duy mới, quan điểm phát triển mới cùng những giải pháp đột phá, quyết tâm cao để tăng trưởng nhanh và bền vững hơn, hiện thực hóa mục tiêu Chiến lược đặt ra đến năm 2030 trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 là nước phát triển, thu nhập cao, đưa nước ta bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là các bộ, cơ quan trung ương và địa phương), các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tập trung xây dựng Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026-2030, với tinh thần hành động quyết liệt, đồng bộ, khả thi, hiệu quả, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt từ 10%/năm trở lên.

I. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU

1. Đối với đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025

1.1. Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp (đối với các địa phương) về kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025, các nghị quyết, kết luận khác có liên quan của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

1.2. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KTXH giữa kỳ và hằng năm giai đoạn 2021-2025, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, quản lý.

1.3. Đánh giá đầy đủ, đúng thực chất, khách quan, trung thực, có so sánh với giai đoạn 2016-2020 và thế giới, khu vực (nếu có), bao gồm: kết quả đạt được, đặc biệt là các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn 2021-2025, so sánh với các chỉ tiêu, mục tiêu tương tự giai đoạn 2016-2020; khó khăn, hạn chế, yếu kém; phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan để rút ra bài học kinh nghiệm, xác định giải pháp hiệu quả cho giai đoạn 2026-2030.

1.4. Huy động, phát huy sự phối hợp rộng rãi của các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và các chuyên gia để nâng cao chất lượng báo cáo.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2026-2030

2.1. Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2026-2030 phải bám sát đường lối, chủ trương, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ; nội dung văn kiện Đại hội Đảng các cấp; các chỉ đạo của Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo chủ chốt.

Định hướng phát triển phải đảm bảo các nội dung: tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng phải bền vững với mục tiêu tăng trưởng hai con số, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn; xác lập mô hình tăng trưởng mới, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực chính, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và khai thác hiệu quả lợi thế của hội nhập quốc tế sâu rộng; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; không hy sinh tiến bộ, công bằng xã hội và môi trường để đổi lấy tăng trưởng kinh tế đơn thuần. Mục tiêu là hướng tới tăng trưởng nhanh, bền vững, bao trùm, toàn diện và mang lại lợi ích cho mọi người dân.

2.2. Xây dựng Kế hoạch 5 năm 2026-2030 trên cơ sở đánh giá toàn diện, chính xác kết quả thực hiện Kế hoạch 5 năm 2021-2025; dự báo đầy đủ bối cảnh, tình hình thế giới, khu vực và trong nước thời gian tới; phải có tầm nhìn, tư duy phát triển mới, đột phá để nắm bắt và tận dụng tốt các cơ hội, vượt qua thách thức cũng như khắc phục những hạn chế, yếu kém của giai đoạn 2021-2025; kết hợp giữa tăng cường, phát huy nội lực với khai thác, huy động và tận dụng hiệu quả ngoại lực, trong đó nội lực là cơ bản, có vai trò quyết định, ngoại lực là quan trọng, đột phá.

2.3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm về phát triển KTXH của cả nước; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng, góp phần thúc đẩy liên kết vùng, phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng của cả nước; phù hợp với quá trình sắp xếp, tinh gọn bộ máy, hệ thống chính trị. Cần tập trung khai thác, phát huy tối đa tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 2026-2030 phải bảo đảm tính khả thi, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn và bám sát Chiến lược 10 năm 2021-2030. Các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch.

2.5. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải: (1) mang tính đột phá, đổi mới, mạnh mẽ, quyết liệt, khả thi, hiệu quả, phù hợp với khả năng thực hiện và cụ thể, mang tính hành động cho các ngành, các cấp, các địa phương với tinh thần: “Đảng đã chỉ đạo, Chính phủ đã thống nhất, Quốc hội đồng tình, Nhân dân ủng hộ, Tổ quốc mong đợi thì chỉ bàn làm, không bàn lùi”; (2) bảo đảm “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ tiến độ, rõ kết quả, rõ thẩm quyền” và lượng hóa được; (3) huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, trong đó gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu của kế hoạch phát triển KTXH, kế hoạch tài chính và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030; (4) phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; (5) huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, mọi thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp, người dân vào quá trình phát triển KTXH.

2.6. Việc tổ chức xây dựng Kế hoạch 5 năm 2026-2030 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp. Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi nhằm tạo sự đồng thuận cao trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Kinh phí

Kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026- 2030, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 có chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả.

II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH 5 NĂM 2026-2030

Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương căn cứ yêu cầu tại mục I xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2026-2030 với các nội dung chủ yếu, gồm:

1. Về đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025

1.1. Bối cảnh triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2021 -2025: nêu khái quát những yếu tố thuận lợi và khó khăn tác động việc hoàn thành các mục tiêu.

1.2. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu và các cân đối lớn đã được đề ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển KTXH 5 năm 2021 -2025; trong đó, phân tích sâu về tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế (đặc biệt là kết quả thực hiện Kết luận số 123-KL/TW ngày 24/01/2025 của Trung ương, các Nghị quyết của Quốc hội và Nghị quyết số 226/NQ-CP ngày 05/8/2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực, địa phương và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để bảo đảm tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8,3 - 8,5%) thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), thu chi ngân sách nhà nước, vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR)... Phân tích, đánh giá hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành các chính sách tiền tệ, tài khóa và các chính sách vĩ mô khác.

Các địa phương đánh giá về việc ban hành và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nêu rõ kết quả đạt được và tồn tại hạn chế.

1.3. Kết quả thực hiện mục tiêu kép về phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển KTXH, trong đó có kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

1.4. Đánh giá công tác hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tình hình thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới theo Nghị quyết số 66-NQ/TW của Bộ Chính trị; xây dựng khung khổ pháp lý để triển khai các Nghị quyết của Bộ Chính trị về kinh tế tư nhân, hội nhập quốc tế, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, giáo dục và đào tạo, y tế, an ninh năng lượng...; hoàn thiện các loại thị trường như thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học công nghệ... Hoàn thiện các quy định về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy Nhà nước, phân cấp, phân quyền.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...