Nghị quyết 132/NQ-HĐND năm 2024 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
Số hiệu | 132/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 12/12/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Thào Hồng Sơn |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/NQ-HĐND |
Hà Giang, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Hà Giang;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; Ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang; các cơ quan liên quan và ý kiến thảo luận, kết quả biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Tập trung huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng thương mại - dịch vụ; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cơ bản hoàn thành, đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông; Phát triển du lịch bền vững, nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao; Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư; Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả đối ngoại và hội nhập quốc tế.
a) Chỉ tiêu kinh tế
(1) Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 8%.
(2) Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người đạt 45 triệu/người/năm.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 14.500 tỷ đồng.
(4) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.413 tỷ đồng.
(5) Thu hút 3,5 triệu lượt khách du lịch.
(6) Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân/ha đất canh tác đạt 63,5 triệu đồng.
(7) Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đạt 35%.
(8) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15% so với năm 2024.
(9) Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập khẩu qua cửa khẩu đạt 500 triệu USD.
(10) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 11% so với năm 2024.
(11) Tăng trưởng tín dụng đạt 6%.
(12) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30%.
b) Chỉ tiêu xã hội
(13) Số tiêu chí xã Nông thôn mới giao tăng trong năm 172 tiêu chí.
(14) Duy trì và nâng cao chất lượng các xã đạt chuẩn NTM 51 xã.
(15) Tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt tiêu chí nông thôn mới 100%.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/NQ-HĐND |
Hà Giang, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Hà Giang;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; Ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang; các cơ quan liên quan và ý kiến thảo luận, kết quả biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Tập trung huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng thương mại - dịch vụ; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cơ bản hoàn thành, đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông; Phát triển du lịch bền vững, nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao; Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư; Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả đối ngoại và hội nhập quốc tế.
a) Chỉ tiêu kinh tế
(1) Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 8%.
(2) Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người đạt 45 triệu/người/năm.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 14.500 tỷ đồng.
(4) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.413 tỷ đồng.
(5) Thu hút 3,5 triệu lượt khách du lịch.
(6) Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân/ha đất canh tác đạt 63,5 triệu đồng.
(7) Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đạt 35%.
(8) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15% so với năm 2024.
(9) Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập khẩu qua cửa khẩu đạt 500 triệu USD.
(10) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 11% so với năm 2024.
(11) Tăng trưởng tín dụng đạt 6%.
(12) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30%.
b) Chỉ tiêu xã hội
(13) Số tiêu chí xã Nông thôn mới giao tăng trong năm 172 tiêu chí.
(14) Duy trì và nâng cao chất lượng các xã đạt chuẩn NTM 51 xã.
(15) Tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt tiêu chí nông thôn mới 100%.
(16) Tỷ lệ thôn biên giới có đường giao thông đạt tiêu chí nông thôn mới 100%.
(17) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 4,7%.
(18) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 61,2%.
(19) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội: Bắt buộc 19%; tự nguyện 12%; thất nghiệp 19%.
(20) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia 60%.
(21) Tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh 98%.
(22) Bình quân bác sĩ/1 vạn dân 10,5 bác sĩ.
(23) Bình quân giường bệnh/1 vạn dân 45,7 giường bệnh.
(24) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,28% (giảm 0,02% so với năm 2024)
(25) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (theo cân nặng) giảm còn 16% (giam 0,2% so với năm 2024).
(26) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin ≥ 75%.
(27) Tỷ lệ tham gia BHYT: 97,25% (Số người tham gia BHYT 875.000 người tăng 5.065 người so với năm 2024).
(28) Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận làng văn hóa: 72,5%.
(29) Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa: 75%.
(30) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự 95%.
2.3. Chỉ tiêu môi trường
(31) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%.
(32) Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch 100%.
(33) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch 96,2%.
(34) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 95%.
(35) Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 90%.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trình, đồng thời đề nghị UBND tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:
1. Tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nghị quyết, chương trình, kế hoạch về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhất là đẩy mạnh thực hiện 03 đột phá và 05 nhiệm vụ trọng tâm; các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết tâm hành động cụ thể, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
2. Tập trung triển khai hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia
Tập trung thúc đẩy tiến độ 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, bố trí đủ vốn cho các dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp, tuyệt đối không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đẩy nhanh thực hiện và quyết toán các dự án; phát huy hiệu quả nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo, phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Hoàn thành sớm các tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao, thôn nông thôn mới để tổ chức thẩm định, công nhận các huyện/xã/thôn đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Tăng cường quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các Chương trình, đảm bảo sử dụng nguồn lực của các chương trình đúng quy định và phát huy hiệu quả. Làm tốt công tác phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để rà soát, xây dựng các Chương trình giai đoạn 2026-2030.
3. Đẩy mạnh huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để hoàn thiện hệ thống đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng giao thông. Tập trung chỉ đạo quyết liệt các giải pháp thực hiện Kế hoạch, đôn đốc vốn đầu tư công năm 2025 ngay từ đầu năm, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương. Chủ động, linh hoạt trong công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành đưa vào sử dụng, nhất là các dự án trọng điểm như: Dự án Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, đoạn qua tỉnh Hà Giang; Dự án cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh (ĐT.176, 176B, 177, 178, 183), Đập dâng nước tạo cảnh quan thành phố Hà Giang; các dự án chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2025-2030...
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan triển khai vận động, thu hút các dự án ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ, đảm bảo đúng lộ trình, thủ tục pháp lý theo quy định. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng để nâng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Huy động các nguồn lực xã hội hóa, thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án về đô thị, du lịch, dịch vụ,... Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhằm tạo đột phá thu hút nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh công tác quản lý, thực hiện tốt các quy hoạch xây dựng, sử dụng đất, ba loại rừng... Đẩy mạnh việc lập, triển khai các quy hoạch xây dựng đảm bảo chất lượng. Tập trung thực hiện Chương trình phát triển đô thị, phấn đấu đến năm 2025, thành phố Hà Giang cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II,...
- Về phát triển nông, lâm nghiệp: Triển khai quyết liệt, hiệu quả các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về phát triển nông lâm nghiệp. Chỉ đạo khung thời vụ khép kín; hướng dẫn ứng phó với biến đổi khí hậu để các địa phương chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn; Phát triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của các địa phương. Đẩy mạnh thâm canh, đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ; nâng cao giá trị canh tác trên đơn vị diện tích. Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ. Thu hút doanh nghiệp sản xuất theo chuỗi liên kết. Hỗ trợ các HTX, Doanh nghiệp xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh theo VietGAHP, an toàn sinh học. Quản lý, khai thác chỉ dẫn địa lý sản phẩm Mật ong Bạc hà, bò Hà Giang. Thực hiện tốt các phương án, dự án về bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP năm 2025, phấn đấu có từ 40 sản phẩm trở lên được đánh giá đạt sao. Làm tốt công tác phòng chống thiên tai, khắc phục hậu quả và tìm kiếm cứu nạn.
- Về sản xuất công nghiệp: Chủ động nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh. Duy trì các nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản vận hành đảm bảo đạt công suất thiết kế. Kiểm tra, hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục pháp lý, tiến hành đầu tư xây dựng đưa các dự án, đưa vào hoạt động. Quản lý vận hành tốt và đẩy nhanh tiến độ thi công các nhà máy thủy điện đang thi công để bổ sung thêm khoảng 90 triệu KW/h vào hệ thống điện quốc gia. Nâng cao hiệu quả và tỷ lệ lấp đầy của các khu, cụm công nghiệp phục vụ phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ.
- Về thương mại, dịch vụ: Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại. Triển khai công tác phát triển và quản lý chợ. Tập trung phát triển kinh tế cửa khẩu; thường xuyên trao đổi, tổ chức hội đàm với cơ quan đồng cấp phía Trung Quốc để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; mở lại hoạt động của các chợ, lối mở biên giới có đủ điều kiện. Tiếp tục thực Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh và các kế hoạch, đề án phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Về du lịch: Chú trọng xây dựng các tuyến du lịch mới. Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch. Tiếp tục triển khai Đề án “Định vị và xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Hà Giang”; Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2025; bảo tồn các giá trị văn hóa để trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng. Tham gia các hoạt động hợp tác phát triển du lịch 6 tỉnh Việt Bắc, 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và thành phố Hồ Chí Minh.
Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số xanh (PGI) cấp tỉnh năm 2025. Triển khai Chương trình XTĐT năm 2025; khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư thực hiện đầu tư kinh doanh tại cụm, khu công nghiệp. Tích cực giải quyết nhanh thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để các nhà đầu tư triển khai đúng tiến độ, hoàn thành các dự án ngoài ngân sách, nhất là các dự án trọng điểm; Thường xuyên kiểm tra, kiên quyết xử lý sai phạm theo quy định.
Thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021; Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ; Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 25/11/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 và Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thu ngân sách nhà nước; thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN; nuôi dưỡng, khai thác, phát triển các nguồn thu tiềm năng, mở rộng cơ sở tính thuế, điều chỉnh phạm vi, đối tượng, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Triển khai phương án sắp xếp, xử lý nhà đất; rà soát các quy hoạch để thực hiện bán đấu giá các cơ sở đủ điều kiện theo kế hoạch được duyệt. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng bền vững, tiết kiệm và hiệu quả. Triển khai lập kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2026-2030 theo quy định. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện tốt các giải pháp huy động vốn, nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát và xử lý nợ xấu; Triển khai hiệu quả chính sách, chương trình tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
8. Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trên cả 03 trụ cột là Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số
Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ nhằm kết nối các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, tạo nền tảng phát triển chính quyền số; kết nối, chia sẻ, phân tích, mở dữ liệu cung cấp và cải tiến các dịch vụ công phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội; trọng tâm là kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tiếp tục tuyên truyền hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người dân tham gia dịch vụ công trực tuyến. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình điểm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia triển khai Đề án 06/CP. Triển khai thương mại điện tử, đưa các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh lên các sàn giao dịch.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý hoạt động nghiên cứu, triển khai các chương trình, đề án; đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Tập trung tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai 2024; Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2025; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 các huyện thành phố. Tiếp tục thực hiện dự án tổng thể đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp GCNQSD đất năm 2024. Tăng cường công tác quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quan trắc hiện trạng chất lượng môi trường; Kiểm tra, kiểm soát, thanh tra tình hình thực hiện Luật Bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh công tác dự báo, nắm chắc diễn biến thời tiết, kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn đối với các công trình thủy điện; an toàn đập, vùng hạ du đập; chuẩn bị sẵn sàng các phương án phòng, chống thiên tai, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.
10. Kết hợp hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới các trường và cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Tiếp tục triển khai Đề án nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2023-2030. Rà soát, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa để đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Quan tâm huy động học sinh trong độ tuổi đến trường. Nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học. Tiếp tục phát huy hiệu quả Quỹ Khuyến học - Khuyến tài của tỉnh.
Đẩy mạnh phối hợp với các bệnh viện tuyến Trung ương để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân. Chú trọng công tác y tế dự phòng, đẩy mạnh tiêm chủng mở rộng, phát hiện kịp thời và kiểm soát chặt chẽ các loại dịch bệnh, không để lây lan, kéo dài. Tăng cường năng lực cho y tế tuyến cơ sở; Nâng cao y đức trong cán bộ y tế. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
Chú trọng nâng cao chất lượng công tác giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, triển khai tích cực các giải pháp tạo việc làm cho người lao động. Đa dạng hóa các hình thức tạo sinh kế nâng cao thu nhập cho người nghèo, kết hợp việc thực hiện đồng bộ các chương trình của Tỉnh. Duy trì giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 4,7%/năm, trong đó: 07 huyện nghèo giảm 6%/năm trở lên. Triển khai hoàn thành Kế hoạch xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách cho người có công, công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.
Đẩy mạnh quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản địa chất, các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Triển khai các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn. Quan tâm đầu tư phát triển thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở cơ sở. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đẩy mạnh phong trào xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh. Thực hiện các giải pháp phát triển đồng bộ về thể dục thể thao, chú trọng nâng cao thể lực, tầm vóc người Hà Giang.
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế tinh theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Nâng cao vai trò người đứng đầu, công tác phối hợp giữa các sở, ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; thúc đẩy tính chủ động và kịp thời đề xuất hướng giải quyết đối với các khó khăn, vướng mắc phát sinh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách công vụ; Tổng kết Nghị quyết số 14-NQ/TU, ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là dịch vụ công trực tuyến.
Thực hiện nghiêm công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tăng cường thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp, các ngành trên các lĩnh vực. Tổ chức công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
Tập trung xây dựng, củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh toàn diện, sẵn sàng chiến đấu cao; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chủ động nắm chắc tình hình, phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, trấn áp, xử lý hiệu quả các loại tội phạm, đẩy lùi tai nạn, tệ nạn xã hội, tạo sự chuyển biến rõ nét về trật tự xã hội, xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy.
Duy trì và phát triển quan hệ hợp tác toàn diện và triển khai hiệu quả các cơ chế, thỏa thuận, chương trình hợp tác với các địa phương phía Trung Quốc, kết nối mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác, địa phương khác trên thế giới. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị, Hội hữu nghị Việt - Trung để tăng cường giao lưu nhân dân, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh và các cơ chế ưu đãi hợp tác đầu tư của tỉnh để thu hút nguồn vốn đầu tư và hợp tác phát triển.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân; Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân; các Ban Hội đồng nhân dân; các Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát, tuyên truyền và động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, Kỳ họp thứ 20 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 12 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH |