Dự thảo Luật tiết kiệm, chống lãng phí
| Số hiệu | Khongso |
| Ngày ban hành | 04/11/2025 |
| Ngày có hiệu lực | |
| Loại văn bản | Luật |
| Cơ quan ban hành | *** |
| Người ký | *** |
| Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
|
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Luật số: …/20…/QH… |
|
|
DỰ THẢO |
|
LUẬT
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật Tiết kiệm, chống lãng phí.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; tổ chức bộ máy và quản lý, sử dụng lao động trong khu vực nhà nước; quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, năng lượng; hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
5. Doanh nghiệp nhà nước.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong khu vực nhà nước.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan đến công tác tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 3. Hành vi gây lãng phí
1. Hành vi gây lãng phí bao gồm các nhóm hành vi sau:
a) Hành vi gây lãng phí liên quan đến xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại Luật này;
b) Hành vi gây lãng phí trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý, sử dụng nguồn lực trong các lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại Luật này;
c) Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính công;
d) Hành vi gây lãng phí trong mua sắm, thuê, quản lý, sử dụng tài sản công, nhà ở thuộc tài sản công;
đ) Hành vi gây lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, năng lượng;
e) Hành vi gây lãng phí trong tổ chức bộ máy và quản lý, sử dụng lao động trong khu vực nhà nước;
g) Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công;
h) Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; quản lý, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
i) Hành vi gây lãng phí khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi gây lãng phí quy định tại khoản 1 Điều này.
|
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Luật số: …/20…/QH… |
|
|
DỰ THẢO |
|
LUẬT
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật Tiết kiệm, chống lãng phí.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; tổ chức bộ máy và quản lý, sử dụng lao động trong khu vực nhà nước; quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, năng lượng; hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
5. Doanh nghiệp nhà nước.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong khu vực nhà nước.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan đến công tác tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 3. Hành vi gây lãng phí
1. Hành vi gây lãng phí bao gồm các nhóm hành vi sau:
a) Hành vi gây lãng phí liên quan đến xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại Luật này;
b) Hành vi gây lãng phí trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý, sử dụng nguồn lực trong các lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại Luật này;
c) Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính công;
d) Hành vi gây lãng phí trong mua sắm, thuê, quản lý, sử dụng tài sản công, nhà ở thuộc tài sản công;
đ) Hành vi gây lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, năng lượng;
e) Hành vi gây lãng phí trong tổ chức bộ máy và quản lý, sử dụng lao động trong khu vực nhà nước;
g) Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công;
h) Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; quản lý, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
i) Hành vi gây lãng phí khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi gây lãng phí quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Hành vi vi phạm trong tổ chức thực hiện phòng, chống lãng phí
1. Hành vi vi phạm trong tổ chức thực hiện phòng, chống lãng phí bao gồm các nhóm hành vi sau:
a) Hành vi vi phạm trong ban hành Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí;
b) Hành vi vi phạm trong thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu, yêu cầu, giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí đã ban hành;
c) Hành vi vi phạm trong báo cáo kết quả công tác tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Hành vi vi phạm trong công khai về tiết kiệm, chống lãng phí;
đ) Hành vi vi phạm trong việc lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước khi quyết định đối với các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Hành vi cản trở hoặc thiếu trách nhiệm trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
g) Hành vi cản trở hoặc thiếu trách nhiệm trong xác minh, xử lý, giải quyết, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về tiết kiệm, chống lãng phí;
h) Hành vi vi phạm trong bảo vệ người đấu tranh chống lãng phí và người thân;
i) Hành vi vi phạm trong tổ chức thực hiện phòng, chống lãng phí khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiết kiệm là việc quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra. Trong khu vực nhà nước, tiết kiệm là việc quản lý, sử dụng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định.
2. Lãng phí là việc quản lý, khai thác, sử dụng không đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc việc quản lý, sử dụng không hiệu quả, không đạt được mục tiêu đã định hoặc tạo rào cản phát triển kinh tế, xã hội, bỏ lỡ thời cơ phát triển của đất nước.
3. Hành vi gây lãng phí là hành vi do các chủ thể thuộc đối tượng áp dụng của Luật này thực hiện, làm phát sinh lãng phí và được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật này.
4. Khu vực nhà nước bao gồm các cơ quan, tổ chức, đơn vị do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
5. Người đấu tranh chống lãng phí là cá nhân thực hiện việc phản ánh, tố cáo, tố giác hành vi gây lãng phí của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến các lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định tại Luật này.
6. Người thân của người đấu tranh chống lãng phí được bảo vệ gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đấu tranh chống lãng phí (sau đây gọi là người thân).
Điều 6. Nguyên tắc tiết kiệm, chống lãng phí
1. Tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên từ chủ trương, đường lối, cơ chế chính sách đến tổ chức thực hiện gắn với tổng kết, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát.
2. Bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn bộ quá trình xây dựng chính sách, soạn thảo, theo dõi thi hành pháp luật nhằm kịp thời phát hiện những điểm nghẽn, nút thắt và đề xuất giải pháp xử lý, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với chủ trương, đường lối của Đảng.
3. Việc đánh giá tiết kiệm, chống lãng phí phải dựa trên tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kết hợp với đánh giá tổng thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ, chất lượng đầu ra, hiệu quả sử dụng nguồn lực và tác động xã hội.
4. Tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
5. Thực hiện phân cấp quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị để tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và Nhân dân trong việc tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cần phân biệt rõ giữa hành vi gây lãng phí do thiếu trách nhiệm, vi phạm pháp luật với các rủi ro khách quan trong quá trình đổi mới, thực hiện cơ chế, chính sách thí điểm, khuyến khích cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
Điều 7. Cung cấp, xử lý thông tin phát hiện lãng phí và bảo vệ người đấu tranh chống lãng phí
1. Cung cấp thông tin phát hiện lãng phí
a) Thông tin phát hiện lãng phí bao gồm tin, bài được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc ý kiến phản ánh, tố cáo, tố giác gửi đến cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin được cung cấp dưới hình thức khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền cung cấp thông tin cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp nơi để xảy ra lãng phí, cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, Viện kiểm sát nhân dân để xem xét, giải quyết hoặc gửi đăng tải thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính chính xác của thông tin đã cung cấp. Trường hợp cố ý cung cấp thông tin sai sự thật, lợi dụng thông tin gây ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, uy tín của người khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý thông tin phát hiện lãng phí
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận được thông tin về lãng phí có trách nhiệm kiểm tra, làm rõ thông tin phát hiện lãng phí; trường hợp có lãng phí xảy ra phải ngăn chặn, khắc phục kịp thời; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm và công khai kết quả xử lý; giải trình trước cơ quan chức năng về việc để xảy ra lãng phí.
b) Cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp khi nhận được thông tin về lãng phí có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức làm rõ theo chức năng, nhiệm vụ của mình, ngăn chặn và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
3. Người đấu tranh chống lãng phí và người thân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phát hiện lãng phí được áp dụng các biện pháp bảo vệ kịp thời, bảo đảm an toàn; được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của Chính phủ.
4. Người đấu tranh chống lãng phí được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước khi cơ quan có thẩm quyền không áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc áp dụng không kịp thời gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tinh thần của người đấu tranh chống lãng phí hoặc người thân.
5. Hành vi nghiêm cấm trong xử lý thông tin phát hiện lãng phí, bảo vệ người đấu tranh chống lãng phí và người thân:
a) Dùng bạo lực, gây áp lực, vu khống, cô lập, xúc phạm hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người đấu tranh chống lãng phí và người thân.
b) Xâm phạm bất hợp pháp nhà ở, chỗ ở, chiếm giữ, hủy hoại tài sản, xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc có hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn cá nhân của người đấu tranh chống lãng phí và người thân.
c) Trả thù hoặc thuê, nhờ, xúi giục người khác uy hiếp tinh thần, trả thù người đấu tranh chống lãng phí và người thân.
d) Thực hiện không đúng quy định, phân biệt đối xử, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt gây bất lợi trong công tác cán bộ, khen thưởng, kỷ luật đối với người đấu tranh chống lãng phí và người thân; luân chuyển, điều động, biệt phái người đấu tranh chống lãng phí khi đang giải quyết vụ việc.
đ) Gây khó khăn, cản trở khi thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, giải quyết các thủ tục hành chính, các dịch vụ công theo quy định của pháp luật, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp, việc làm, lao động, học tập hoặc thực thi nhiệm vụ của người đấu tranh chống lãng phí và người thân.
e) Ngăn chặn, hủy bỏ thông tin, tài liệu, chứng cứ về đấu tranh chống lãng phí; che giấu, không báo cáo, trì hoãn hoặc xử lý, xác minh đề nghị, yêu cầu được bảo vệ không đúng quy định; tiết lộ các thông tin cần được giữ bí mật trong quá trình bảo vệ; không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ; không thay đổi thành viên thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khi có căn cứ xác định thành viên đó thiếu trách nhiệm, không khách quan trong thực hiện nhiệm vụ.
g) Lợi dụng việc đấu tranh chống lãng phí để vu khống cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Điều 8. Ngày toàn dân tiết kiệm, chống lãng phí
Ngày 31 tháng 5 hằng năm là Ngày toàn dân tiết kiệm, chống lãng phí.
Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện Ngày toàn dân tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 9. Trách nhiệm xây dựng, lan toả văn hoá tiết kiệm, chống lãng phí
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong khu vực nhà nước có trách nhiệm xây dựng, lan toả văn hoá tiết kiệm, chống lãng phí theo các biện pháp sau đây:
a) Lồng ghép nội dung tiết kiệm, chống lãng phí vào nội quy, quy chế làm việc;
b) Công khai nội dung tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định tại Điều 12, Điều 13 của Luật này;
c) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về tiết kiệm, chống lãng phí cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo hình thức phù hợp;
d) Tổ chức các hoạt động hưởng ứng, triển khai phong trào về tiết kiệm, chống lãng phí phù hợp với điều kiện thực tế;
đ) Các biện pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cơ quan báo chí có trách nhiệm kịp thời phản ánh, tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật về tiết kiệm, chống lãng phí; biểu dương gương người tốt, việc tốt trong tiết kiệm, chống lãng phí; phát hiện, phê phán hành vi gây lãng phí, hành vi vi phạm trong tổ chức thực hiện phòng, chống lãng phí theo quy định pháp luật về báo chí.
3. Tăng cường lồng ghép nội dung giáo dục thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Khuyến khích đưa nội dung tiết kiệm, chống lãng phí vào hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
5. Nhà nước khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân khác thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này để xây dựng, lan toả văn hoá tiết kiệm, chống lãng phí.
Chương II
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG KHU VỰC NHÀ NƯỚC
Mục 1. CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ CHƯƠNG TRÌNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 10. Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí
1. Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành nhằm định hướng và triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tổng thể về phòng, chống lãng phí theo từng giai đoạn với tầm nhìn 10 năm.
2. Nội dung chủ yếu của Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí bao gồm:
a) Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện.
b) Nhiệm vụ, giải pháp theo các lĩnh vực trọng tâm về phòng, chống lãng phí.
c) Lộ trình thực hiện theo từng giai đoạn cụ thể.
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống lãng phí.
Điều 11. Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí
1. Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí được xây dựng hằng năm, bao gồm:
a) Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan khác ở trung ương).
b) Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan khác ở trung ương và các địa phương.
2. Nội dung chủ yếu của Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm:
a) Các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí gắn với các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
c) Biện pháp, giải pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí.
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
3. Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí và Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí.
Mục 2. CÔNG KHAI VỀ TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 12. Nội dung công khai về tiết kiệm, chống lãng phí
Nội dung công khai về tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm:
1. Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí.
2. Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo kết quả công tác tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Kết quả xử lý hành vi gây lãng phí.
Việc công khai kết quả xử lý hành vi gây lãng phí phải có đủ các thông tin sau: Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi gây lãng phí, biện pháp đã xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi gây lãng phí, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được công khai theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Điều 13. Hình thức công khai về tiết kiệm, chống lãng phí
1. Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí được công khai theo hình thức đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
2. Kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí; Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo kết quả công tác tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả xử lý hành vi gây lãng phí phải thực hiện công khai theo một trong các hình thức sau:
a) Đăng tải trên Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;
b) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Ngoài các hình thức công khai bắt buộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được lựa chọn các hình thức công khai khác theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện công khai về tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại Điều 12, Điều 13 của Luật này.
Điều 14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiết kiệm, chống lãng phí
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiết kiệm, chống lãng phí là tập hợp các dữ liệu, thông tin, chỉ tiêu, số liệu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến công tác tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính là cơ quan chủ quản để phục vụ công tác quản lý nhà nước, theo dõi, báo cáo tình hình tiết kiệm, chống lãng phí trên phạm vi cả nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về tiết kiệm, chống lãng phí.
Mục 3. KIỂM TRA, THANH TRA, KIỂM TOÁN, GIÁM SÁT VỀ TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 15. Kiểm tra tiết kiệm, chống lãng phí
1. Kiểm tra tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bao gồm các hoạt động sau:
a) Tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên với cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới và cá nhân có liên quan;
c) Kiểm tra của cơ quan nhà nước theo từng lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Nội dung kiểm tra tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm:
a) Tình hình thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí, Kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí; việc ban hành, thực hiện Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Luật này;
b) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác tiết kiệm, chống lãng phí;
c) Việc công khai về tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Tình hình thực hiện tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định pháp luật chuyên ngành;
đ) Tình hình thực hiện các quy định về tiết kiệm, chống lãng phí khác theo quy định của Chính phủ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Thanh tra tiết kiệm, chống lãng phí
Thanh tra tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện thông qua hoạt động xem xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị xử lý của cơ quan thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục do pháp luật thanh tra quy định.
Điều 17. Kiểm toán tiết kiệm, chống lãng phí
Kiểm toán tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động đối với các đối tượng kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 18. Giám sát về tiết kiệm, chống lãng phí
1. Công dân có quyền giám sát việc tiết kiệm, chống lãng phí thông qua các hình thức quy định tại Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở nhằm kịp thời phát hiện, phản ánh, tố giác, tố cáo cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về các hành vi gây lãng phí, hành vi vi phạm trong công tác tổ chức thực hiện phòng, chống lãng phí.
2. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát việc tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, ban của Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng giám sát việc tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
Chương III
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ TIÊU DÙNG CỦA NHÂN DÂN
Điều 19. Khuyến khích tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của Nhân dân
1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các biện pháp sau để tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh:
a) Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, sáng kiến, cải tiến khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;
b) Tối ưu hoá quy trình sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm bớt hao phí trong sản xuất, kinh doanh;
c) Sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo;
d) Áp dụng các biện pháp, giải pháp khác mang lại hiệu quả tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Khuyến khích Nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, các hoạt động lễ hội, văn hoá, thể thao, du lịch và các hoạt động tiêu dùng khác.
Điều 20. Trách nhiệm thực hiện các quy định về tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của Nhân dân
1. Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp khuyến khích Nhân dân tiết kiệm, chống lãng phí căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội và yêu cầu về tiết kiệm, chống lãng phí trong từng lĩnh vực, từng thời kỳ.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chính sách khuyến khích toàn dân tiết kiệm, chống lãng phí trong việc cưới, việc tang.
3. Các bộ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung các quy định để thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
4. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, theo thẩm quyền quyết định quy mô lễ hội và các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn; quy định về chính sách khuyến khích tiết kiệm, chống lãng phí trong việc cưới, việc tang; tổ chức triển khai phong trào tiết kiệm, chống lãng phí trong Nhân dân; quy định các hình thức biểu dương, khen thưởng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt quy định của pháp luật về tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng nguồn lực đóng góp của cộng đồng để tổ chức lễ hội và các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch khác phải bảo đảm thực hiện tiết kiệm, đúng mục đích, hiệu quả, công khai, minh bạch, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, lành mạnh.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể theo yêu cầu quản lý, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội giám sát việc tổ chức thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trên phạm vi cả nước; giám sát việc thực hiện công khai các lĩnh vực, hoạt động quy định tại Luật này và kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thực hiện quy định về tiết kiệm, chống lãng phí trên phạm vi cả nước và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc giám sát tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 22. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi cả nước.
2. Trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí theo yêu cầu quản lý, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Quy định chế độ báo cáo kết quả công tác tiết kiệm, chống lãng phí; tổng hợp, trình Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo về tiết kiệm, chống lãng phí tại kỳ họp giữa năm.
4. Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc giám sát tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 23. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng ban hành Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo các bộ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí và các quy định pháp luật về tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 24. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan khác ở trung ương
1. Xây dựng và ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Thường xuyên rà soát hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, chế độ thuộc thẩm quyền quản lý, kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành phù hợp với tình hình thực tiễn, tiến bộ khoa học và công nghệ, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Xây dựng và thực hiện Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm, đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm về kết quả tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Tổng hợp kết quả tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý hành vi gây lãng phí của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, kết quả tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý, gửi Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Chính phủ.
6. Thực hiện kiểm tra về tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Thực hiện công khai đối với các lĩnh vực, hoạt động theo quy định của Luật này theo thẩm quyền, Luật Tiếp cận thông tin và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi cả nước.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ xây dựng và triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí; theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí hằng năm; đề xuất sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí.
3. Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi cả nước trình Chính phủ.
5. Thực hiện kiểm tra việc chấp hành, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi cả nước.
6. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 26. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Ban hành theo thẩm quyền các chính sách, biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi địa phương.
2. Giám sát việc tổ chức thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương; giám sát việc thực hiện công khai các lĩnh vực, hoạt động quy định tại Luật này và kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thực hiện quy định về tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Xây dựng và ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí trên địa bàn.
2. Xây dựng và thực hiện Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi địa phương; tổng hợp báo cáo kết quả công tác tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý hành vi lãng phí ở địa phương, gửi Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Chính phủ.
4. Thực hiện kiểm tra và xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương.
5. Thực hiện công khai các nội dung về tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định pháp luật và phân cấp tại địa phương; bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát tiết kiệm, chống lãng phí của công dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 28. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tiết kiệm, chống lãng phí, việc xử lý hành vi gây lãng phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về tiết kiệm, chống lãng phí và tham gia phong trào toàn dân tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân cấp xã, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức hoạt động giám sát tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Hằng năm, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện giám sát và phản biện xã hội trong việc tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cơ quan thanh tra có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kịp thời phát hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến tiết kiệm, chống lãng phí để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giải pháp, biện pháp khắc phục.
2. Thực hiện công khai các kết luận thanh tra về tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Luật Thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Xử lý hoặc kịp thời chuyển hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 30. Trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm toán nhằm phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Thực hiện công khai các kết quả kiểm toán liên quan đến tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân khi nhận được tố giác, tin báo của cá nhân, cơ quan, tổ chức, kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước về vụ việc lãng phí có dấu hiệu tội phạm phải thụ lý, giải quyết theo trình tự của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 32. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chỉ đạo xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch tiết kiệm, chống lãng phí, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ chức và lĩnh vực được giao quản lý; xây dựng các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí. Chịu trách nhiệm đối với việc không ban hành, chậm ban hành hoặc không tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ chức và lĩnh vực được giao quản lý.
2. Chỉ đạo xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách theo đúng thẩm quyền, thời hạn, nội dung theo quy định pháp luật và chịu trách nhiệm đối với việc để xảy ra việc không ban hành, chậm ban hành hoặc ban hành các văn bản trái pháp luật, gây lãng phí.
3. Tổng hợp, báo cáo, công khai tình hình và kết quả tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách đúng thời hạn, đầy đủ nội dung theo quy định và chịu trách nhiệm đối với việc không báo cáo hoặc chậm báo cáo, báo cáo không đầy đủ các thông tin theo quy định, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát tiết kiệm, chống lãng phí của công dân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 18 của Luật này. Khi nhận được thông tin phát hiện lãng phí, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chỉ đạo việc xử lý theo quy định.
5. Tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra nhân dân; tổ chức hoạt động kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền; xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi gây lãng phí; chịu trách nhiệm giải trình, công khai việc xử lý hành vi gây lãng phí trong cơ quan, tổ chức và các thông tin khác theo quy định pháp luật, tránh hình thức.
6. Thực hiện việc lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước khi quyết định đối với các biện pháp chống lãng phí tại cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Kịp thời biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định.
7. Chịu trách nhiệm bảo vệ cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phát hiện lãng phí, người đấu tranh chống lãng phí và người thân theo quy định.
Điều 33. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được giao.
2. Quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công được giao đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn, chế độ; giải trình và chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra lãng phí thuộc phạm vi quản lý, sử dụng.
3. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng nội quy, quy chế làm việc mà cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đã ban hành.
4. Tham gia hoạt động thanh tra nhân dân, tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức và trong lĩnh vực công tác được phân công; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Cho ý kiến đối với các biện pháp, giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, tổ chức khi được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lấy ý kiến.
6. Đề xuất đổi mới, sáng tạo trong quá trình thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn nhằm tháo gỡ, giải quyết những điểm nghẽn, nút thắt trong cơ chế, chính sách theo quy định pháp luật.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 34. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có giải pháp, sáng kiến trong tiết kiệm, chống lãng phí mang lại kết quả cụ thể hoặc cung thông tin phát hiện lãng phí đúng sự thật hoặc hoàn thành vượt mức mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được giao thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 35. Xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi quy định tại Điều 3, Điều 4 của Luật này bị áp dụng một hoặc một số chế tài sau đây:
a) Giải trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp, cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
b) Bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại theo quy định của Chính phủ;
c) Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra hành vi lãng phí ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, lĩnh vực thuộc thẩm quyền được giao quản lý, phụ trách bị áp dụng một hoặc một số chế tài sau đây:
a) Giải trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
b) Tùy theo tính chất, mức độ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có hành vi gây lãng phí, hành vi vi phạm trong tổ chức thực hiện phòng, chống lãng phí được xem xét loại trừ, miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm pháp lý theo quy định của Đảng, quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền trong một số trường hợp:
a) Cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung theo quy định pháp luật;
b) Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định pháp luật;
c) Hoạt động thử nghiệm có kiểm soát theo quy định pháp luật;
d) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức kỷ luật, miễn trừ, giảm nhẹ trách nhiệm xử lý kỷ luật đối với hành vi gây lãng phí và hành vi vi phạm trong tổ chức thực hiện phòng, chống lãng phí.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
2. Việc xây dựng, ban hành Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí năm 2026 được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 của Luật này.
a) Trước ngày 31 tháng 12 năm 2025, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm được Quốc hội thông qua; Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí; dự kiến nhiệm vụ trọng tâm thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để ban hành Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí năm 2026.
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm 2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, căn cứ Chiến lược quốc gia về phòng chống lãng phí; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và thực tế của địa phương để ban hành Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí năm 2026.
c) Căn cứ yêu cầu của công tác tiết kiệm, chống lãng phí, bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương quyết định việc ban hành Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí năm 2026 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
3. Ngày toàn dân tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại Điều 8 Luật này được thực hiện từ năm 2026. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ đề và kế hoạch tổ chức thực hiện Ngày toàn dân tiết kiệm, chống lãng phí năm 2026.
4. Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
5. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao tại Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa ...., kỳ họp thứ ... thông qua ngày ... tháng ... năm ...
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh