Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chỉ thị 22/CT-TTg tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt trong tình hình mới do tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu | 62/KH-UBND |
Ngày ban hành | 09/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 09/09/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Nguyễn Cao Sơn |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 09 tháng 9 năm 2025 |
Để tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đồng bộ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt trong tình hình mới và trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị trên (Kế hoạch) như sau:
1. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Chỉ thị số 22/CT- TTg ngày 18 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung triển khai quyết liệt, có hiệu quả công tác bảo đảm an toàn giao thông đường sắt và thực hiện đồng bộ các giải pháp để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, giảm tai nạn giao thông đường sắt.
2. Thực hiện có hiệu quả Luật Đường sắt và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
3. Xác định cụ thể các giải pháp đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt và ưu tiên kinh phí đầu tư để xử lý triệt để các điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt, lối đi tự mở theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường có tuyến đường sắt đi qua, các đơn vị, tổ chức có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; báo cáo kịp thời kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc, đề xuất các giải pháp khắc phục để triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quán triệt sâu, rộng và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, đường lối, chỉ đạo của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt, đặc biệt là Chỉ thị số 22/CT- TTg ngày 18 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
3. Tập trung nguồn lực để xử lý triệt để các điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt, lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực quản lý, điều hành, phối hợp các lực lượng trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan Trung ương và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường có đường sắt đi qua và cơ quan quản lý đường sắt thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt, tổ chức phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm đất dành cho đường sắt.
- Phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để hỗ trợ các địa phương thực hiện xóa bỏ các lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ động giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc tổng hợp các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chuyên đề về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; tăng cường kiểm tra người điều khiển phương tiện đường bộ tham gia giao thông tại đường ngang, lối đi tự mở; kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn đối với phương tiện đường sắt, về tiêu chuẩn, điều kiện và việc chấp hành quy trình tác nghiệp của các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu,... để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác xử lý tình trạng lấn chiếm hành lang an toàn đường sắt và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông, làm mất an toàn giao thông đường sắt.
- Tổ chức điều tra, xử lý nghiêm các vụ tai nạn giao thông đường sắt theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình điều tra, ngoài xác định nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông phải xác định, làm rõ nguyên nhân có liên quan đến trách nhiệm của các tập thể, cá nhân trong công tác quản lý nhà nước và thực thi công vụ phục vụ công tác phòng ngừa, xử lý tai nạn giao thông chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện và kiến nghị khắc phục các tồn tại, bất cập về kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện đường sắt, nhân viên đường sắt, công tác quản lý, khai thác, vận hành giao thông đường sắt,...
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động giao thông, vận tải đường sắt như vi phạm xây dựng, sửa chữa, duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, đưa phương tiện không đảm bảo an toàn vào hoạt động; các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch và xử lý triệt để các điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt, lối đi tự mở trên địa bàn theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường có đường sắt đi qua và các cơ quan, đơn vị liên quan lập hồ sơ quản lý đất dành cho đường sắt để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ ranh giới đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt và đất đai; đảm bảo xác định tọa độ, thống nhất với hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của tỉnh.
- Hướng dẫn, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, phường có đường sắt đi qua thực hiện việc rà soát diện tích đất trong hành lang an toàn giao thông đường sắt đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lập phương án thu hồi diện tích đất đã cấp, đặc biệt tại các điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt theo quy định.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các xã, phường trong đó đảm bảo quỹ đất dành cho đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
- Kiểm tra, chấn chỉnh, đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, phường có đường sắt đi qua trong việc giao, cho thuê đất và sử dụng đất vi phạm quy định bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 09 tháng 9 năm 2025 |
Để tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đồng bộ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt trong tình hình mới và trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị trên (Kế hoạch) như sau:
1. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Chỉ thị số 22/CT- TTg ngày 18 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung triển khai quyết liệt, có hiệu quả công tác bảo đảm an toàn giao thông đường sắt và thực hiện đồng bộ các giải pháp để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, giảm tai nạn giao thông đường sắt.
2. Thực hiện có hiệu quả Luật Đường sắt và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
3. Xác định cụ thể các giải pháp đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt và ưu tiên kinh phí đầu tư để xử lý triệt để các điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt, lối đi tự mở theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường có tuyến đường sắt đi qua, các đơn vị, tổ chức có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; báo cáo kịp thời kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc, đề xuất các giải pháp khắc phục để triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quán triệt sâu, rộng và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, đường lối, chỉ đạo của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt, đặc biệt là Chỉ thị số 22/CT- TTg ngày 18 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
3. Tập trung nguồn lực để xử lý triệt để các điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt, lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực quản lý, điều hành, phối hợp các lực lượng trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan Trung ương và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường có đường sắt đi qua và cơ quan quản lý đường sắt thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt, tổ chức phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm đất dành cho đường sắt.
- Phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để hỗ trợ các địa phương thực hiện xóa bỏ các lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ động giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc tổng hợp các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chuyên đề về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; tăng cường kiểm tra người điều khiển phương tiện đường bộ tham gia giao thông tại đường ngang, lối đi tự mở; kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn đối với phương tiện đường sắt, về tiêu chuẩn, điều kiện và việc chấp hành quy trình tác nghiệp của các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu,... để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác xử lý tình trạng lấn chiếm hành lang an toàn đường sắt và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông, làm mất an toàn giao thông đường sắt.
- Tổ chức điều tra, xử lý nghiêm các vụ tai nạn giao thông đường sắt theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình điều tra, ngoài xác định nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông phải xác định, làm rõ nguyên nhân có liên quan đến trách nhiệm của các tập thể, cá nhân trong công tác quản lý nhà nước và thực thi công vụ phục vụ công tác phòng ngừa, xử lý tai nạn giao thông chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện và kiến nghị khắc phục các tồn tại, bất cập về kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện đường sắt, nhân viên đường sắt, công tác quản lý, khai thác, vận hành giao thông đường sắt,...
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động giao thông, vận tải đường sắt như vi phạm xây dựng, sửa chữa, duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, đưa phương tiện không đảm bảo an toàn vào hoạt động; các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch và xử lý triệt để các điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt, lối đi tự mở trên địa bàn theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường có đường sắt đi qua và các cơ quan, đơn vị liên quan lập hồ sơ quản lý đất dành cho đường sắt để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ ranh giới đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt và đất đai; đảm bảo xác định tọa độ, thống nhất với hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của tỉnh.
- Hướng dẫn, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, phường có đường sắt đi qua thực hiện việc rà soát diện tích đất trong hành lang an toàn giao thông đường sắt đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lập phương án thu hồi diện tích đất đã cấp, đặc biệt tại các điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt theo quy định.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các xã, phường trong đó đảm bảo quỹ đất dành cho đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
- Kiểm tra, chấn chỉnh, đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, phường có đường sắt đi qua trong việc giao, cho thuê đất và sử dụng đất vi phạm quy định bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
5. Ban An toàn giao thông tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu, rộng các quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường sắt cho Nhân dân, nhất là các đối tượng như người dân sinh sống dọc ven đường sắt; trẻ em, thanh thiếu niên, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; cán bộ công chức, viên chức tại các cơ quan nhà nước, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,… để nâng cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan, ngành đường sắt tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa giao thông, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt; biểu dương gương người tốt, việc tốt đi đôi với phê bình các hành vi cố ý vi phạm trật tự an toàn giao thông, ứng xử thiếu văn hóa khi tham gia giao thông; đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ lực lượng chức năng thực thi công vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông nhằm xây dựng môi trường giao thông an toàn, thân thiện, từng bước hình thành văn hóa trong tham gia giao thông; phối hợp phổ biến, hướng dẫn các kỹ năng tham gia giao thông an toàn, phòng tránh tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông.
7. Báo và Phát thanh, Truyền hình Ninh Bình tăng cường tuyên truyền về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của các cơ quan Trung ương và của tỉnh về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, cũng như tác hại và hậu quả do hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông gây ra; tiếp tục đổi mới nội dung, tăng thời lượng, nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, phóng sự, tin bài tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông và văn hóa giao thông. Tuyên truyền các mô hình “Em yêu đường sắt quê em”, “Đoạn đường ông cháu cùng chăm”,… tạo thói quen chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông đường sắt trên địa bàn.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, người lao động chấp hành quy định pháp luật về an toàn giao thông đường sắt.
- Chỉ đạo các Trung tâm Quản lý hạ tầng và hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp phối hợp với chính quyền cơ sở, cơ quan chuyên môn thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện, báo cáo tình trạng vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý.
9. Sở Công Thương phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, người lao động chấp hành quy định pháp luật về an toàn giao thông đường sắt.
10. Ủy ban nhân dân các xã, phường có đường sắt đi qua
- Xây dựng kế hoạch của đơn vị để tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ, không phát sinh lối đi tự mở mới trên địa bàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để phát sinh lối đi tự mở.
- Lập kế hoạch xây dựng đường gom, hàng rào ngăn cách dọc đường sắt để triển khai xây dựng đường gom, xóa bỏ toàn bộ các lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn theo quy định.
- Rà soát, thống kê, phân loại các công trình vi phạm, các công trình gây ảnh hưởng mất an toàn giao thông đường sắt và đề xuất phương án giải quyết theo quy định.
- Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để xây dựng đường gom, hàng rào ngăn cách trên địa bàn; quản lý, sử dụng và bảo trì công trình đường gom, hàng rào ngăn theo quy định sau khi công trình hoàn thành.
- Tiếp nhận mốc giới đất dành cho đường sắt tại thực địa để tổ chức quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện:
+ Quản lý chặt chẽ đất dành cho đường sắt, giải tỏa các công trình lấn chiếm, vi phạm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường sắt và kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt để đảm bảo trật tự hành lang an toàn đường sắt; ưu tiên giải tỏa các công trình vi phạm tiềm ẩn tai nạn giao thông.
+ Tuyên truyền, vận động người dân đóng các lối đi tự mở trên địa bàn đã được xây dựng hệ thống đường gom.
+ Thực hiện rà soát diện tích đất trong hành lang an toàn giao thông đường sắt đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có phương án xử lý, thu hồi diện tích đất đã cấp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường lập hồ sơ quản lý đất dành cho đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt và quy định pháp luật về đất đai; xác định tọa độ, thống nhất với hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của tỉnh để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ ranh giới đất dành cho đường sắt theo quy định.
- Thực hiện các biện pháp tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông đường sắt tại các lối đi tự mở chưa thể xóa bỏ ngay:
+ Bố trí kinh phí tổ chức cảnh giới tại một số vị trí lối đi tự mở tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên địa bàn.
+ Tổ chức rà soát bổ sung hệ thống biển báo còn thiếu, cắm biển hạn chế phương tiện giao thông đường bộ tại các lối đi tự mở, xây dựng gồ, gờ giảm tốc để cảnh báo cho các phương tiện giao thông.
- Quản lý, duy trì trạng thái hoạt động an toàn của công trình đường bộ ngoài phạm vi đường ngang, đảm bảo tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ đối với đường ngang trên địa bàn liên quan đến các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức ký cam kết của các hộ dân sinh sống dọc đường sắt với chính quyền cơ sở về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
11. Đề nghị Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường có đường sắt đi qua và các cơ quan, đơn vị liên quan:
+ Thực hiện cắm mốc giới đất dành cho đường sắt; bàn giao cho Ủy ban nhân dân các xã, phường quản lý mốc giới đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức rà soát, thống kê và phân loại các công trình vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt và các công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt; bàn giao hồ sơ vi phạm cho chính quyền địa phương để theo dõi, xử lý theo quy định.
+ Thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt; rà soát diện tích đất trong hành lang an toàn giao thông; giải tỏa tầm nhìn tại các lối đi tự mở; giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Báo cáo Bộ Xây dựng:
+ Quan tâm bố trí nguồn kinh phí cho địa phương để thực hiện đúng lộ trình theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tổ chức triển khai đầu tư xây dựng đường ngang trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1149/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng).
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt trong tình hình mới. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ tập trung, chủ động, tích cực triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng) để được hướng dẫn và báo cáo kết quả thực hiện khi có yêu cầu./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC: DANH SÁCH LỐI ĐI TỰ MỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Lý trình |
Địa phương |
Phân loại lối đi tự mở |
Ghi chú |
||||
Xã, Phường |
Tỉnh, TP |
Công cộng |
Vào một hộ dân |
|||||
≤1,5m |
>1,5m ÷ <3m |
≥3m |
||||||
|
|
|
22 |
113 |
42 |
51 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
1 |
Km42+555 |
P. Duy Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
2 |
Km49+300 |
P. Hà Nam |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
3 |
Km50+115 |
P.Hà Nam |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
4 |
Km50+155 |
P.Hà Nam |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
5 |
Km50+200 |
P.Hà Nam |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
6 |
Km50+210 |
P.Hà Nam |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
7 |
Km50+225 |
P.Hà Nam |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
8 |
Km50+705 |
P.Hà Nam |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
9 |
Km50+785 |
P.Hà Nam |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
10 |
Km50+920 |
P.Hà Nam |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
11 |
Km51+960 |
P.Hà Nam |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
12 |
Km56+752 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
13 |
Km56+768 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
14 |
Km56+790 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
15 |
Km56+801 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
16 |
Km56+805 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
17 |
Km56+812 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
18 |
Km56+825 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
19 |
Km56+835 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
20 |
Km56+840 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
21 |
Km56+860 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
22 |
Km56+872 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
23 |
Km56+895 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
24 |
Km56+905 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
25 |
Km56+917 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
26 |
Km56+935 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
27 |
Km56+950 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
28 |
Km56+958 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
29 |
Km56+964 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
30 |
Km56+980 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
31 |
Km56+995 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
32 |
Km57+005 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
33 |
Km57+010 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
34 |
Km57+017 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
35 |
Km57+030 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
36 |
Km57+050 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
37 |
Km58+150 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
38 |
Km58+160 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
39 |
Km58+170 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
40 |
Km58+250 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
41 |
Km58+537 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
42 |
Km58+695 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
43 |
Km58+790 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
44 |
Km58+950 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
45 |
Km59+103 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
46 |
Km59+210 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
47 |
Km59+505 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
48 |
Km60+605 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
49 |
Km61+113 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
50 |
Km61+409 |
P.Liêm Tuyền |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
51 |
Km61+417 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
52 |
Km61+553 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
53 |
Km61+557 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
54 |
Km61+597 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
55 |
Km61+694 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
56 |
Km61+756 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
57 |
Km61+878 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
58 |
Km61+906 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
59 |
Km61+929 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
60 |
Km61+998 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
61 |
Km62+042 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
62 |
Km62+108 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
63 |
Km62+170 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
64 |
Km62+210 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
65 |
Km62+305 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
66 |
Km62+405 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
67 |
Km62+420 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
68 |
Km62+441 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
69 |
Km62+463 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
70 |
Km62+497 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
71 |
Km63+420 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
72 |
Km63+440 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
73 |
Km63+470 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
74 |
Km63+757 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
75 |
Km63+935 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
76 |
Km64+065 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
77 |
Km64+080 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
78 |
Km64+090 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
79 |
Km64+110 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
80 |
Km64+150 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
81 |
Km64+237 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
82 |
Km64+322 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
83 |
Km64+330 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
84 |
Km64+478 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
85 |
Km65+010 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
86 |
Km65+059 |
Xã Liêm Hà |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
87 |
Km65+134 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
88 |
Km65+651 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
89 |
Km65+709 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
90 |
Km65+726 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
91 |
Km65+798 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
92 |
Km65+817 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
93 |
Km65+830 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
94 |
Km65+960 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
95 |
Km66+248 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
96 |
Km66+284 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
97 |
Km66+405 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
98 |
Km66+414 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
99 |
Km66+503 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
100 |
Km66+547 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
101 |
Km66+633 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
102 |
Km66+794 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
103 |
Km66+874 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
104 |
Km66+937 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
105 |
Km66+994 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
106 |
Km67+015 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
107 |
Km67+040 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
108 |
Km67+066 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
109 |
Km67+085 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
110 |
Km67+095 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
111 |
Km67+120 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
112 |
Km67+144 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
113 |
Km67+171 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
114 |
Km67+185 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
115 |
Km67+205 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
116 |
Km67+247 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
117 |
Km67+273 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
118 |
Km67+288 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
119 |
Km67+308 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
120 |
Km67+340 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
121 |
Km67+406 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
122 |
Km67+465 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
123 |
Km69+315 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
124 |
Km69+385 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
125 |
Km69+445 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
126 |
Km69+490 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
127 |
Km69+510 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
128 |
Km69+715 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
129 |
Km69+870 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
130 |
Km69+925 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
131 |
Km69+980 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
132 |
Km70+265 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
133 |
Km70+270 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
134 |
Km70+280 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
135 |
Km70+300 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
136 |
Km70+430 |
Xã Bình Mỹ |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
137 |
Km72+130 |
Xã Bình An |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
138 |
Km73+197 |
P.Mỹ Lộc |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
139 |
Km77+160 |
Xã Hiển Khánh |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
140 |
Km77+700 |
P.Mỹ Lộc |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
141 |
Km78+590 |
P.Mỹ Lộc |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
142 |
Km81+487 |
P. Mỹ Lộc |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
143 |
Km84+070 |
P. Đông A |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
144 |
Km85+380 |
P. Đông A |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
145 |
Km88+500 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
146 |
Km88+555 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
147 |
Km88+588 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
148 |
Km88+613 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
149 |
Km88+660 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
150 |
Km88+685 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
151 |
Km88+714 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
152 |
Km88+721 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
153 |
Km88+820 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
154 |
Km88+887 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
155 |
Km89+010 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
156 |
Km89+030 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
157 |
Km89+040 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
158 |
Km89+056 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
159 |
Km89+076 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
160 |
Km89+138 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
161 |
Km89+163 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
162 |
Km89+250 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
163 |
Km89+270 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
164 |
Km89+283 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
165 |
Km89+291 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
166 |
Km89+305 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
167 |
Km89+414 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
168 |
Km89+445 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
169 |
Km89+530 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
170 |
Km89+602 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
171 |
Km89+610 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
172 |
Km89+795 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
173 |
Km89+850 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
174 |
Km89+880 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
175 |
Km89+885 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
176 |
Km90+472 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
177 |
Km92+870 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
178 |
Km92+920 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
179 |
Km94+110 |
P. Trường Thi |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
180 |
Km103+025 |
Xã Vụ Bản |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
181 |
Km104+620 |
Xã Vũ Dương |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
182 |
Km109+350 |
Xã Ý Yên |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
183 |
Km109+690 |
Xã Ý Yên |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
184 |
Km109+990 |
Xã Ý Yên |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
185 |
Km117+300 |
P Nam Hoa Lư |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
186 |
Km121+490 |
P. Yên Thắng |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
187 |
Km123+685 |
P. Yên Thắng |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
188 |
Km123+760 |
P. Yên Thắng |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
189 |
Km124+170 |
P. Yên Thắng |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
190 |
Km124+480 |
P. Yên Thắng |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
191 |
Km124+560 |
P. Yên Thắng |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
192 |
Km124+610 |
P. Yên Thắng |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
193 |
Km124+670 |
P. Yên Thắng |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
194 |
Km124+720 |
P. Yên Thắng |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
195 |
Km126+125 |
P. Yên Thắng |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
196 |
Km134+850 |
P. Trung Sơn |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
197 |
Km134+885 |
P. Trung Sơn |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
198 |
Km135+050 |
P. Trung Sơn |
Ninh Bình |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|||
1 |
Km0+539 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
2 |
Km0+592 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
3 |
Km0+600 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
4 |
Km0+603 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
5 |
Km0+627 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
6 |
Km0+633 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
7 |
Km0+643 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
1 |
|
|
|
|
8 |
Km1+040 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
9 |
Km1+050 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
10 |
Km1+062 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
11 |
Km1+068 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
12 |
Km1+090 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
13 |
Km1+101 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
14 |
Km1+118 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
15 |
Km1+123 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
16 |
Km1+136 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
17 |
Km1+215 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
18 |
Km1+800 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
19 |
Km1+925 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
20 |
Km1+950 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
21 |
Km1+962 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
22 |
Km1+975 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
23 |
Km2+200 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
24 |
Km2+225 |
P.Phủ Lý |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
25 |
Km2+650 |
P.Châu Sơn |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
26 |
Km2+862 |
P.Châu Sơn |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
27 |
Km3+463 |
P.Châu Sơn |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
28 |
Km4+163 |
P.Châu Sơn |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
29 |
Km4+525 |
P.Châu Sơn |
Ninh Bình |
|
1 |
|
|
|
30 |
Km4+855 |
P.Châu Sơn |
Ninh Bình |
|
|
1 |
|
|
|
Tổng số |
228 |
Lối đi tự mở |
|
|
|
|