Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” do tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu | 207/KH-UBND |
Ngày ban hành | 09/10/2017 |
Ngày có hiệu lực | 09/10/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Nguyễn Văn Linh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 09 tháng 10 năm 2017 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP, GIAI ĐOẠN 2017-2025”
Căn cứ Quyết định 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, giai đoạn 2017-2025”, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Khơi dậy tinh thần, sức mạnh nội lực của từng phụ nữ, khuyến khích phụ nữ khởi nghiệp/khởi sự; sự phát triển của doanh nghiệp nữ, ưu tiên doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập trong lĩnh vực phát triển kinh tế nông nghiệp và trên địa bàn nông thôn.
- Đa dạng hóa; quản lý, sử dụng các nguồn lực hiệu quả. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ hiệu quả giữa các sở, ngành và địa phương trong lĩnh vực hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp nữ; hiện thực hóa các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của phụ nữ.
2. Yêu cầu:
- Việc triển khai thực hiện Đề án phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra; có sự thống nhất trong chỉ đạo thực hiện và phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban ngành, địa phương.
- Trong quá trình thực hiện Đề án cần gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 05/5/2016 của UBND tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1313/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Công văn số 2573/UBND-KT ngày 31/7/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP.
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng nhận thức của phụ nữ về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về khởi nghiệp; hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về phát triển doanh nghiệp và chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
* Giai đoạn 1: Từ năm 2017-2020
- 100% cán bộ chuyên trách Hội LHPN các cấp; cán bộ các sở, ngành tham gia triển khai Đề án được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- 80% hội viên phụ nữ được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc làm, khởi nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghề cho 8.000 lao động nữ.
- Hỗ trợ ít nhất 400 phụ nữ khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp.
- Phối hợp hỗ trợ thành lập 8 tổ hợp tác/hợp tác xã do phụ nữ quản lý.
- 100% doanh nghiệp của phụ nữ mới được thành lập được tư vấn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
* Giai đoạn 2: Từ năm 2021-2025
- Đào tạo, bồi dưỡng nghề cho 12.000 lao động nữ.
- Hỗ trợ ít nhất 600 phụ nữ khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp.
- Phối hợp hỗ trợ thành lập 12 tổ hợp tác/hợp tác xã do phụ nữ quản lý.
- 100% doanh nghiệp của phụ nữ mới được thành lập được tư vấn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 09 tháng 10 năm 2017 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP, GIAI ĐOẠN 2017-2025”
Căn cứ Quyết định 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, giai đoạn 2017-2025”, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Khơi dậy tinh thần, sức mạnh nội lực của từng phụ nữ, khuyến khích phụ nữ khởi nghiệp/khởi sự; sự phát triển của doanh nghiệp nữ, ưu tiên doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập trong lĩnh vực phát triển kinh tế nông nghiệp và trên địa bàn nông thôn.
- Đa dạng hóa; quản lý, sử dụng các nguồn lực hiệu quả. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ hiệu quả giữa các sở, ngành và địa phương trong lĩnh vực hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp nữ; hiện thực hóa các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của phụ nữ.
2. Yêu cầu:
- Việc triển khai thực hiện Đề án phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra; có sự thống nhất trong chỉ đạo thực hiện và phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban ngành, địa phương.
- Trong quá trình thực hiện Đề án cần gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 05/5/2016 của UBND tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1313/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Công văn số 2573/UBND-KT ngày 31/7/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP.
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng nhận thức của phụ nữ về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về khởi nghiệp; hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về phát triển doanh nghiệp và chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
* Giai đoạn 1: Từ năm 2017-2020
- 100% cán bộ chuyên trách Hội LHPN các cấp; cán bộ các sở, ngành tham gia triển khai Đề án được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- 80% hội viên phụ nữ được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc làm, khởi nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghề cho 8.000 lao động nữ.
- Hỗ trợ ít nhất 400 phụ nữ khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp.
- Phối hợp hỗ trợ thành lập 8 tổ hợp tác/hợp tác xã do phụ nữ quản lý.
- 100% doanh nghiệp của phụ nữ mới được thành lập được tư vấn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
* Giai đoạn 2: Từ năm 2021-2025
- Đào tạo, bồi dưỡng nghề cho 12.000 lao động nữ.
- Hỗ trợ ít nhất 600 phụ nữ khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp.
- Phối hợp hỗ trợ thành lập 12 tổ hợp tác/hợp tác xã do phụ nữ quản lý.
- 100% doanh nghiệp của phụ nữ mới được thành lập được tư vấn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
- Phụ nữ có ý tưởng khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; phụ nữ có nhu cầu khởi sự kinh doanh; các tổ liên kết/THT/HTX, doanh nghiệp mới thành lập do phụ nữ làm chủ; các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) của Hội; Hội nữ doanh nhân. Ưu tiên phụ nữ thuộc hộ nghèo, khó khăn, phụ nữ là người dân tộc thiểu số, phụ nữ khuyết tật, phụ nữ sống tại địa bàn khó khăn, địa bàn chuyển đổi đất nông nghiệp.
- Các sở/ngành, UBND các huyện/thành phố, tổ chức và cá nhân có liên quan tham gia thực hiện các hoạt động của Đề án.
2. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2017-2025, được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2017-2020
- Giai đoạn 2: Từ năm 2021-2025
3. Địa bàn thực hiện: Tại 10/10 huyện/thành phố.
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến về Quyết định 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”, Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án của tỉnh tới cán bộ Hội chủ chốt các cấp.
- Tổ chức tuyên truyền về chủ trương của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; vai trò, vị trí của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế; kết quả thực hiện Đề án qua xây dựng chuyên mục về phụ nữ khởi nghiệp; phát triển kinh doanh, giới thiệu các sản phẩm, hàng hóa của phụ nữ mới khởi nghiệp, sản xuất kinh doanh trên trang thông tin điện tử của Hội LHPN tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí địa phương, qua sinh hoạt và các mô hình hoạt động Hội.
- Xây dựng mô hình điểm đại diện vùng miền, nhóm đối tượng và triển khai nhân rộng.
2. Hỗ trợ phụ nữ đổi mới sáng tạo, phát triển kinh doanh và khởi nghiệp:
a) Hỗ trợ hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo:
- Tổ chức Ngày Phụ nữ khởi nghiệp:
+ Hàng năm, Hội LHPN tỉnh tổ chức phát động Ngày Phụ nữ khởi nghiệp vào dịp 8/3, lựa chọn thông điệp và chủ đề phù hợp với từng năm.
+ Tổ chức hướng dẫn phụ nữ cách xây dựng ý tưởng/ dự án kinh doanh để tham dự ngày phụ nữ khởi nghiệp và tìm kiếm nhà đầu tư.
+ Tiếp nhận các ý tưởng sáng tạo của phụ nữ đăng ký dự thi; sàng lọc, xét duyệt, phân loại các ý tưởng có tính khả thi.
+ Tổ chức các sự kiện kết nối nguồn lực để hỗ trợ hiện thực hóa những ý tưởng sáng tạo, đổi mới của phụ nữ đã được lựa chọn; hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu phát triển về chất lượng và quy mô.
+ Vinh danh, khen thưởng các tập thể, cá nhân phụ nữ có ý tưởng/công trình nghiên cứu có giá trị ứng dụng cao (sản xuất/kinh doanh sản phẩm sạch, an toàn, bảo vệ môi trường... đem lại lợi ích cho phụ nữ và cộng đồng).
- Hỗ trợ nâng cao năng lực kinh doanh, khởi nghiệp cho phụ nữ có ý tưởng kinh doanh khả thi:
+ Tập huấn, đào tạo nghề, đào tạo kiến thức về khởi sự kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp; tiếp cận vốn tín dụng dành cho DNNVV; xây dựng thương hiệu/sở hữu trí tuệ ...
+ Tổ chức các lớp giáo dục tài chính; hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, phụ nữ có ý tưởng khởi nghiệp.
+ Giới thiệu, tư vấn, kết nối cho phụ nữ có ý tưởng kinh doanh, khởi nghiệp tham gia các lớp đào tạo nghề, đào tạo kiến thức khởi sự kinh doanh do các Quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV và các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp khác.
+ Xây dựng tài liệu, tuyên truyền về kiến thức khởi sự kinh doanh, phát triển doanh nghiệp có lồng ghép giới trên cơ sở các tài liệu hiện hành.
- Hỗ trợ pháp lý, xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ cho phụ nữ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp có sự đổi mới sáng tạo:
+ Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ liên kết, hộ kinh doanh cá thể của phụ nữ đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu sản phẩm; đăng ký sở hữu trí tuệ cho các phát minh, sáng chế, các sản phẩm sản xuất/sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương. Kết nối với các đơn vị chức năng (Sở Công thương, Sở Kế hoạch Đầu tư ...) để tư vấn pháp lý.
+ Phát hiện, giới thiệu các cá nhân, nhóm cá nhân là nữ có dự án khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới... để được hỗ trợ từ Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
+ Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm.
- Hỗ trợ tiếp cận tín dụng:
+ Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nữ mới thành lập có nhu cầu tiếp cận tín dụng từ các Tổ chức tín dụng, các Quỹ tín dụng trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của quốc gia, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, các Quỹ cho vay kinh tế tập thể của quốc gia và địa phương.
+ Chủ động huy động vốn từ trong tổ chức Hội, các tổ chức tín dụng để hỗ trợ vốn cho các nữ chủ doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, tổ liên kết và hộ kinh doanh cá thể phát triển sản xuất kinh doanh.
b) Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nữ mới thành lập:
- Tập huấn, đào tạo kiến thức, đào tạo nghề; tổ chức các hoạt động điểm tại các địa phương (xúc tiến thương mại tổ chức đối thoại giữa doanh nghiệp nữ với chính quyền...)
- Tư vấn, hỗ trợ các DN nữ tiếp cận các nguồn lực: về vốn, pháp lý, khoa học công nghệ...
- Tư vấn, hỗ trợ nâng cao chất lượng của các tổ chức, Hội nữ doanh nhân.
- Kết nối các doanh nghiệp nữ giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại thông qua trang trang thông tin điện tử của Hội LHPN tỉnh và báo chí địa phương.
c) Hỗ trợ hoạt động liên kết, phát triển mạng lưới và xúc tiến thương mại:
- Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ liên kết:
+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành cho Ban quản lý HTX/THT/tổ liên kết. Tư vấn, tập huấn cho Ban Quản lý các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ liên kết, liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp.
+ Tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng nghề phi nông nghiệp và nông nghiệp cho thành viên hợp tác xã/ tổ hợp tác/tổ liên kết. Hỗ trợ HTX/THT/tổ liên kết tiếp cận các nguồn lực nhằm đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển sản xuất của HTX/THT.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Hội nữ doanh nhân tỉnh, các chi hội nữ doanh nhân:
+ Củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động Hội nữ doanh nhân tỉnh. Kết nối, hỗ trợ; bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp nữ; khuyến khích chị em khởi nghiệp, góp phần khích lệ tinh thần khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; tham gia công tác từ thiện, thực hiện an sinh xã hội. Ưu tiên, thu hút, hỗ trợ các doanh nghiệp xã hội của phụ nữ; đặc biệt là doanh nghiệp có đối tượng đặc thù và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực, ngành nghề truyền thông; du lịch văn hóa, dịch vụ gia đình;
+ Thúc đẩy hoạt động thương mại trong và ngoài tỉnh; kết nối các doanh nhân, doanh nghiệp với hoạt động sản xuất của phụ nữ tại địa phương. Tổ chức các diễn đàn, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm nâng cao kiến thức phát triển doanh nghiệp.
+ Phối hợp với tổ chức Hội phụ nữ tại các địa phương hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, quan tâm phụ nữ khó khăn có mong muốn khởi nghiệp.
d) Tăng cường năng lực cho các đơn vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp:
- Nâng cao năng lực của cán bộ Hội chịu trách nhiệm đầu mối phụ trách hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp về kỹ năng kinh doanh, kỹ năng quản lý, điều hành, kết nối các đơn vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
- Tăng cường nguồn lực về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho các đơn vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Tham gia là thành viên các tổ chức hỗ trợ phụ nữ sáng tạo, đổi mới khởi nghiệp và phát triển kinh doanh.
a) Nghiên cứu đánh giá về hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh:
- Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp theo đối tượng, khu vực.
- Đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp do nữ làm chủ (tập trung cho DN siêu nhỏ).
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổ chức tư vấn, đối thoại chính sách về hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ:
- Giám sát việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thực thi chính sách về phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp cho phụ nữ theo Quy chế giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
- Phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách, luật pháp về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
- Tham gia góp ý xây dựng văn bản đề xuất chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
- Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số kiểm tra, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu, hoạt động của Đề án/ Kế hoạch.
- Tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch định kỳ, giai đoạn.
c) Sơ, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án:
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2020.
- Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án năm 2025.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án và báo cáo và báo cáo giai đoạn theo yêu cầu.
- Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí cân đối từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định, lồng ghép với các chương trình, đề án của các ban ngành, địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có).
- Căn cứ nội dung hoạt động của kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao, hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch trong dự toán chi hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh theo quy định (trong đó báo cáo rõ kinh phí chi cho thực hiện các nội dung của kế hoạch này).
- Là cơ quan chủ trì triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án và Kế hoạch này.
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động các nguồn lực, phát huy nội lực của tổ chức Hội trong triển khai thực hiện Kế hoạch lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án khác do Hội LHPN quản lý để góp phần thực hiện mục tiêu Đề án gắn với thực hiện nhiệm vụ công tác Hội.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội LHPN huyện xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án trình UBND cùng cấp phê duyệt.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo và tổ chức sơ tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án. Bổ sung, điều chỉnh nội dung các hoạt động đảm bảo phù hợp thực tế với điều kiện địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, đề xuất, phân bổ ngân sách thực hiện Đề án. Hằng năm, căn cứ tình hình thực tế, lập dự toán kinh phí thường xuyên để thực hiện các nội dung triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp theo Kế hoạch này.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan phổ biến, triển khai thực hiện hiệu quả Đề án.
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh triển khai lồng ghép hoạt động của Đề án với các chương trình/dự án về hỗ trợ phát triển DNVVN, khởi nghiệp do Sở và các đơn vị thuộc Sở chủ trì.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh hàng năm bố trí Ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Nghiên cứu, đề xuất, phân bổ ngân sách cho các hoạt động của Đề án trong lĩnh vực hoạt động do Sở chủ trì; lồng ghép vào các Đề án liên quan khác.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nữ trong việc tuyển lao động; thực hiện chế độ chính sách, pháp luật về lao động đối với người lao động.
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các sở/ngành liên quan tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án hàng năm và các giai đoạn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp thực hiện, đề xuất, phân bổ ngân sách cho các hoạt động Đề án trong lĩnh vực hoạt động do Sở chủ trì; đào tạo nghề nông nghiệp và kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ HTX/tổ hợp tác/tổ liên kết trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
- Bố trí nguồn vốn từ chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cho Hội LHPN tỉnh, huyện trong quá trình thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh triển khai các hoạt động ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ trong sản xuất - kinh doanh cho các doanh nghiệp nữ.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nữ nói riêng phát triển thương hiệu, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa và các chính sách về khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, góp phần khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nữ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng.
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói sản phẩm ...;
- Phối hợp thực hiện, đề xuất, phân bổ ngân sách cho các hoạt động Đề án trong lĩnh vực hoạt động do Sở chủ trì.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tích cực tuyên truyền nội dung Đề án và các kết quả đạt được trong thực hiện Đề án.
- Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã do phụ nữ làm chủ.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ cho các HTX về pháp lý, đầu tư, khoa học công nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng, thị trường và các lĩnh vực khác.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ, thành viên HTX do phụ nữ làm chủ.
- Phối hợp thực hiện, đề xuất, phân bổ ngân sách cho các hoạt động Đề án trong lĩnh vực hoạt động Liên minh HTX chủ trì.
10. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: Phối hợp, bố trí nguồn vốn vay giải quyết việc làm cho phụ nữ để khởi nghiệp, phát triển sản xuất.
11. Các cơ quan, sở ngành, đơn vị khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án, lồng ghép các hoạt động Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các Chương trình, Đề án liên quan của đơn vị.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án; lồng ghép các hoạt động Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các Chương trình, Đề án liên quan.
- Vận động Hội viên thi đua sáng tạo, nghiên cứu sản phẩm khởi nghiệp, ứng dụng sản phẩm sáng tạo để khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Phối hợp với Hội LHPN các cấp trong việc phát triển chi hội nữ doanh nhân, thu hút hội viên, tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ sáng tạo, đổi mới, khởi nghiệp và phát triển kinh doanh.
13. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố:
- Có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án theo Kế hoạch của UBND tỉnh và các ban, ngành có liên quan.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Đề án.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án tại địa phương.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu và thời gian đề ra; định kỳ hằng năm (trước ngày 05 tháng 11) hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |