Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu | 114/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/06/2018 |
Ngày có hiệu lực | 28/06/2018 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Lê Ánh Dương |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 28 tháng 6 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ phát triển-du lịch trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển du lịch; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư về du lịch để có sự đột phá về kinh tế.
- Phấn đấu đến năm 2025, ngành du lịch Bắc Giang cơ bản trở thành ngành kinh tế và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển du lịch được quan tâm đầu tư, bảo đảm đủ khả năng tổ chức các sự kiện về văn hóa, du lịch, thể thao quy mô vùng.
- Phấn đấu đến năm 2030, ngành du lịch Bắc Giang trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về du lịch nhằm đảm bảo phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, trọng tâm, trọng điểm, phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng và hiệu quả. Đồng thời, phải gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; phát huy lợi thế của 3 sản phẩm du lịch chính của tỉnh: Văn hóa - tâm linh, lịch sử - văn hóa, sinh thái - nghỉ dưỡng.
- Các sở, ban, ngành và địa phương chủ động phối hợp đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra. Xác định rõ trách nhiệm trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng Bắc Giang trở thành tỉnh có thương hiệu du lịch; là điểm đến của khu vực Đông Bắc bộ, Trung du và Miền núi phía Bắc. Từng bước phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
- Đến năm 2020: Đón trên 2,7 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế trên 20.000 lượt); tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 2.800 tỷ đồng; có 5.800 buồng lưu trú và tạo việc làm cho khoảng 8.700 lao động.
- Đến năm 2025: Đón trên 4,5 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế trên 65.000 lượt); tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 7.300 tỷ đồng; có 9.400 buồng lưu trú và tạo việc làm cho khoảng 14.100 lao động.
- Đến năm 2030: Đón khoảng 7,3 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế khoảng 240.000 lượt); tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 18.500 tỷ đồng; có 16.200 buồng lưu trú và tạo việc làm cho khoảng 24.300 lao động.
Gắn việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, Nghị quyết 103/NQ-CP, Nghị quyết số 40/NQ-HĐND; tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 44-NQ/TU ngày 30/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch 102/KH-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2020. Đồng thời tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:
2.1 Đổi mới nhận thức về phát triển du lịch
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các Nghị quyết trên để các cấp, các ngành và nhân dân nhận thức rõ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc; có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng.
- Nâng cao ý thức của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng trong xây dựng, bảo vệ hình ảnh, môi trường, góp phần phát triển du lịch bền vững.
- Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về du lịch, tạo được sự đồng thuận, huy động sự tham gia tích cực của người dân, cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội trong phát triển du lịch.
2.2 Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đồng thời huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển dịch vụ du lịch.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực du lịch, quảng bá thương hiệu, khuyến khích phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng và du lịch cộng đồng.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính theo hướng giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, rút ngắn thời gian thẩm định, cấp phép, phê duyệt dự án; tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng, công khai, minh bạch để thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 28 tháng 6 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ phát triển-du lịch trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển du lịch; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư về du lịch để có sự đột phá về kinh tế.
- Phấn đấu đến năm 2025, ngành du lịch Bắc Giang cơ bản trở thành ngành kinh tế và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển du lịch được quan tâm đầu tư, bảo đảm đủ khả năng tổ chức các sự kiện về văn hóa, du lịch, thể thao quy mô vùng.
- Phấn đấu đến năm 2030, ngành du lịch Bắc Giang trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về du lịch nhằm đảm bảo phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, trọng tâm, trọng điểm, phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng và hiệu quả. Đồng thời, phải gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; phát huy lợi thế của 3 sản phẩm du lịch chính của tỉnh: Văn hóa - tâm linh, lịch sử - văn hóa, sinh thái - nghỉ dưỡng.
- Các sở, ban, ngành và địa phương chủ động phối hợp đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra. Xác định rõ trách nhiệm trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng Bắc Giang trở thành tỉnh có thương hiệu du lịch; là điểm đến của khu vực Đông Bắc bộ, Trung du và Miền núi phía Bắc. Từng bước phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
- Đến năm 2020: Đón trên 2,7 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế trên 20.000 lượt); tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 2.800 tỷ đồng; có 5.800 buồng lưu trú và tạo việc làm cho khoảng 8.700 lao động.
- Đến năm 2025: Đón trên 4,5 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế trên 65.000 lượt); tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 7.300 tỷ đồng; có 9.400 buồng lưu trú và tạo việc làm cho khoảng 14.100 lao động.
- Đến năm 2030: Đón khoảng 7,3 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế khoảng 240.000 lượt); tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 18.500 tỷ đồng; có 16.200 buồng lưu trú và tạo việc làm cho khoảng 24.300 lao động.
Gắn việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, Nghị quyết 103/NQ-CP, Nghị quyết số 40/NQ-HĐND; tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 44-NQ/TU ngày 30/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch 102/KH-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2020. Đồng thời tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:
2.1 Đổi mới nhận thức về phát triển du lịch
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các Nghị quyết trên để các cấp, các ngành và nhân dân nhận thức rõ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc; có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng.
- Nâng cao ý thức của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng trong xây dựng, bảo vệ hình ảnh, môi trường, góp phần phát triển du lịch bền vững.
- Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về du lịch, tạo được sự đồng thuận, huy động sự tham gia tích cực của người dân, cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội trong phát triển du lịch.
2.2 Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đồng thời huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển dịch vụ du lịch.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực du lịch, quảng bá thương hiệu, khuyến khích phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng và du lịch cộng đồng.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính theo hướng giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, rút ngắn thời gian thẩm định, cấp phép, phê duyệt dự án; tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng, công khai, minh bạch để thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
2.3 Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
- Tiếp tục đầu tư mở mới và nâng cấp các tuyến giao thông để tăng khả năng kết nối, giao thương giữa các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh với các tuyến quốc lộ và đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn. Trong đó ưu tiên triển khai trước các tuyến: Tỉnh lộ 293 đoạn nối thị trấn Thanh Sơn với quốc lộ 279 (Đèo Hạ My) đi Hạ Long, Quảng Ninh; đường vành đai 4 nối Việt Yên, Hiệp Hòa với cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên; đường tỉnh 289 nối thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn với tỉnh lộ 293 (Đồng Đỉnh, huyện Lục Nam) và đi Khuôn Thần, nối sang cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn (Hữu Lũng). Mở rộng các tuyến quốc lộ 31 (thị trấn Bích Động đến thị trấn Thắng), quốc lộ 17 (thành phố Bắc Giang - Tân Yên - Yên Thế), tỉnh lộ 389 (thị trấn Neo - Đồng Việt) kết nối với Côn Sơn - Kiếp Bạc...
- Tranh thủ nguồn vốn Trung ương và các nguồn vốn khác để từng bước nâng cấp hạ tầng khu du lịch Suối Mỡ, khu di tích khởi nghĩa Yên Thế, ATK Hiệp Hòa.
- Tập trung thu hút đầu tư vào các khu du lịch: Khuôn Thần, Đồng Cao, khu vực núi Nham Biền, Tây Yên Tử. Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ dự án khu du lịch tâm linh - sinh thái Tây Yên Tử theo đúng tiến độ đã cam kết.
- Thu hút đầu tư phát triển thêm hệ thống khách sạn, trạm dừng nghỉ, trung tâm mua sắm, khu vui chơi - giải trí tại các đô thị và tại các khu du lịch của tỉnh.
- Phát triển một số làng du lịch cộng đồng ở các huyện miền núi (theo quy hoạch văn hóa, thể thao, du lịch của tỉnh).
2.4 Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch và mở rộng liên kết
- Tiếp tục triển khai Đề án tuyên truyền quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch Bắc Giang đến năm 2020. Tập trung phát triển 3 sản phẩm du lịch gồm: Văn hóa - tâm linh, lịch sử - văn hóa, sinh thái - nghỉ dưỡng.
- Gắn xúc tiến quảng bá du lịch với xúc tiến thương mại và đầu tư, đối ngoại, giao lưu văn hóa, thể thao tại các thị trường trọng điểm trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu, sản phẩm du lịch Tây Yên Tử, tạo điểm nhấn, nét khác biệt cho du lịch Bắc Giang.
- Tổ chức thi chọn biểu tượng (logo) và khẩu hiệu (slogan) cho du lịch Bắc Giang. Xây dựng các ấn phẩm chuyên nghiệp, ấn phẩm chuyên đề riêng bằng nhiều thứ tiếng. Coi trọng ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội như zalo, facebook... để tăng hiệu quả quảng bá, xúc tiến du lịch.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn về xúc tiến đầu tư du lịch; đăng cai tổ chức một số sự kiện tầm cỡ khu vực để quảng bá hình ảnh Bắc Giang; liên kết xây dựng thương hiệu và quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch trọng điểm.
- Kết hợp sử dụng nguồn lực của Nhà nước và huy động sự tham gia của toàn xã hội trong hoạt động du lịch. Xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền, quảng bá; huy động các doanh nghiệp cùng tham gia công tác xúc tiến du lịch.
- Mở rộng liên kết với các tỉnh, thành phố nhằm thu hút đầu tư phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch vùng, tăng cường thu hút khách du lịch.
2.5 Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch
- Tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp du lịch, nhất là doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh du lịch và thu hút các doanh nghiệp du lịch uy tín, có thương hiệu trong và ngoài nước mở các tour, tuyến du lịch tới các khu, điểm du lịch trong tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong cấp phép hoạt động lữ hành; công nhận xếp loại, hạng các cơ sở lưu trú du lịch; hỗ trợ hướng dẫn và cung cấp thông tin thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh du lịch. Tiếp tục rà soát giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
- Khuyến khích việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, nội địa, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành mở rộng thị trường, gắn kết các khu, điểm du lịch trong tỉnh vào các tour, tuyến du lịch của các tỉnh bạn. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ phục vụ tại các khu, điểm du lịch trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu đi lại, ăn nghỉ và vui chơi giải trí của du khách.
- Xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch. Nâng cao vai trò của cộng đồng, xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch.
2.6 Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2017-2020. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
- Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ HDV, thuyết minh viên du lịch của tỉnh, kỹ năng quản lý điểm đến cho các BQL di tích, BQL các khu, điểm du lịch.
- Tập trung giảng dạy, bồi dưỡng tiếng Anh (đặc biệt là kỹ năng giao tiếp) cho học sinh THPT, THCS, các chủ nhà hàng, khách sạn ở các khu, điểm du lịch. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho nhân dân trong vùng có dự án du lịch theo hướng đào tạo các nghề làm dịch vụ, du lịch.
2.7 Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
- Thực hiện tốt các nội dung tại Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, nhằm xây dựng, dự báo những chỉ tiêu, định hướng phù hợp với điều kiện thực tế và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, vùng và cả nước, phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mới của Nghị quyết 08-NQ/TW, Nghị quyết 103/NQ-CP.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan các cấp trong triển khai, quản lý hoạt động du lịch. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh, huyện đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh trong tình hình mới.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt. Tổ chức, quản lý tốt hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch; tổ chức giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư vào các khu vực có tiềm năng phát triển; chú trọng, giữ gìn, bảo tồn các tài nguyên tự nhiên, nhân văn vật thể và phi vật thể, đảm bảo việc phát triển các dự án song không phá vỡ cảnh quan tự nhiên, không gây ô nhiễm môi trường; kiên quyết xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động du lịch.
- Kiện toàn, sắp xếp bộ máy quản lý nhà nước về du lịch bảo đảm khoa học, hợp lý; chú trọng vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh và cấp huyện; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ; củng cố tổ chức bộ máy hoạt động thông tin, xúc tiến du lịch tỉnh. Nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên tại các di tích, các điểm, khu du lịch.
- Bổ sung, hoàn thiện công tác thống kê du lịch để xác định rõ vị trí ngành du lịch trong nền kinh tế của tỉnh.
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường các điểm du lịch; trong mùa lễ hội, sự kiện đông người.
(Có danh mục cụ thể nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị kèm theo)
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Rà soát các chương trình, kế hoạch, đề án về phát triển du lịch của tỉnh để kịp thời điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn.
- Tăng cường tham mưu cho UBND tỉnh công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án tuyên truyền quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch đến năm 2020; tham mưu xây dựng nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch đến năm 2030. Đẩy mạnh việc phát triển 3 sản phẩm du lịch gồm: Văn hóa - tâm linh, lịch sử - văn hóa, sinh thái - nghỉ dưỡng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ giải pháp về tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng đầu tư phát triển du lịch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ giải pháp về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2030.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh giới thiệu, quảng bá, xúc tiến các hoạt động nhằm kêu gọi đầu tư và thu hút khách du lịch đến các thôn, bản có du lịch cộng đồng. Hình thành và phát triển những điểm, những mô hình về du lịch cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn lồng ghép nội dung phát triển nông thôn mới với phát triển du lịch cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hằng năm tổ chức tour du lịch mùa vải thiều để thu hút khách du lịch và quảng bá sản phẩm địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu nội dung thu hút đầu tư phát triển hệ thống siêu thị, nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại, mua sắm, giải trí chất lượng cao tại các địa bàn trọng điểm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí đảm bảo nguồn vốn để thực hiện các dự án, đề án, chương trình phát triển du lịch đã được phê duyệt. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đảm bảo hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí đảm bảo nguồn vốn để thực hiện các dự án, đề án, chương trình phát triển du lịch đã được phê duyệt.
- Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan thuộc Kế hoạch này.
4. Sở Xây dựng: Tham mưu công tác quy hoạch xây dựng và phát triển du lịch tại các khu, điểm du lịch phù hợp với định hướng theo Quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các quy hoạch liên quan.
5. Sở Giao thông Vận tải
- Tham mưu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy phục vụ phát triển du lịch. Phối hợp dựng biển chỉ dẫn du lịch tại các nút giao thông theo các tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển các tuyến xe buýt dân sinh gắn với các tour, tuyến du lịch của tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Căn cứ Quy hoạch Phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nghiên cứu điều chỉnh bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng ở các khu, điểm du lịch phục vụ đầu tư phát triển du lịch.
- Lồng ghép nội dung phát triển du lịch cộng đồng với chương trình phát triển nông thôn mới, phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các khu, điểm du lịch.
- Phối hợp quản lý chặt chẽ việc giữ gìn vệ sinh môi trường nhất là tại các khu, điểm du lịch; việc khai thác đất, tài nguyên khoáng sản làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường tại các khu, điểm du lịch.
- Kịp thời giải quyết và tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, thuê đất cho nhà đầu tư để xây dựng các dự án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Công thương
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gắn kết các chương trình xúc tiến thương mại, tiêu thụ các sản phẩm làng nghề với hoạt động phát triển du lịch trong và ngoài nước.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thu hút nhà đầu tư xây dựng dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại tại các khu, điểm du lịch nhằm giới thiệu, quảng bá và đẩy mạnh trao đổi và lưu thông hàng hóa dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về du lịch.
- Phối hợp với Sở VHTTDL triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại qua hoạt động du lịch theo quy định.
10. Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Xây dựng chương trình quảng bá, giới thiệu du lịch trên đài, báo tỉnh.
11. Sở Ngoại vụ: Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức lồng ghép các sự kiện văn hóa đối ngoại, tuyên truyền, quảng bá du lịch Bắc Giang ở nước ngoài.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các chương trình ngoại khóa giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị tài nguyên du lịch của quê hương thông qua hành trình trải nghiệm các di tích văn hóa, lịch sử và cách mạng cho học sinh, sinh viên trong tỉnh.
13. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với phát triển du lịch của tỉnh.
14. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các kiến thức cơ bản trong sơ cứu y tế và xử lý tình huống khẩn cấp cho các công ty lữ hành, hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch, cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo phối hợp với các địa phương bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, đặc biệt tại các điểm du lịch trọng điểm và các thời điểm lễ hội, đông khách du lịch.
15. Công an tỉnh: Thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự trong hoạt động du lịch.
16. Ban Dân tộc
- Tuyên truyền và thực hiện tốt các chính sách về công tác dân tộc gắn với nâng cao nhận thức, trình độ của người dân về du lịch.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện phát triển mô hình du lịch cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
17. Công ty Điện lực tỉnh: Xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn điện đáp ứng nhu cầu điện năng tại các khu, điểm du lịch trên toàn tỉnh.
18. UBND các huyện, thành phố
- Chủ động triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này trên địa bàn (xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của địa phương). Định kỳ hằng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện, gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc đổi mới nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển du lịch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường đôn đốc, kiểm tra các hoạt động du lịch trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số 114/KH-UBND, ngày 28/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 103/NQ-CP của Chính phủ)
TT |
Nội dung |
Sản phẩm hoàn thành |
Cơ quan chủ trì tham mưu |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Tổ chức tour du lịch mùa vải thiều để thu hút khách du lịch và quảng bá sản phẩm địa phương. |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Lục Ngạn |
Hằng năm |
2 |
Hình thành và và phát triển một số điểm du lịch cộng đồng |
Hình thành trên thực tế |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh |
Năm 2019-2020 |
3 |
Tổ chức thi chọn biểu tượng (logo) và khẩu hiệu (slogan) cho du lịch Bắc Giang. |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Giang, Đài PT&TH tỉnh |
Năm 2019 |
4 |
Quy hoạch, thu hút đầu tư phát triển khu di tích Đồi Văn nghệ kháng chiến huyện Tân Yên gắn với du lịch về nguồn |
Quyết định của UBND tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Tân Yên |
Năm 2019 |
5 |
Kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2030 |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính |
Năm 2020 |
6 |
Đề án tuyên truyền, quảng bá du lịch giai đoạn 2021 -2030 |
Quyết định của UBND tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở KHĐT, Sở Tài chính |
Năm 2020 |