Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và Nghị quyết 45/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu | 01/CTr-UBND |
Ngày ban hành | 17/01/2025 |
Ngày có hiệu lực | 17/01/2025 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Trần Duy Đông |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CTr-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 01 năm 2025 |
Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy, tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030. Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP) và Nghị quyết số 45/NQ- HĐND ngày 12/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 45/NQ-HĐND), UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã được đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 45/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và thực hiện có hiệu quả mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của Chính phủ và của HĐND tỉnh thành các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị liên quan, nỗ lực cao nhất để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng hai con số, tạo đà phát triển cao hơn trong giai đoạn 2026-2030.
- Căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, đồng thời tổ chức triển khai nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của cả nước cũng như của tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Yêu cầu
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 đã được đề ra trong các Nghị quyết của Chính phủ, của BCH Đảng bộ tỉnh và của HĐND tỉnh; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu thực hiện Nghị quyết 45/NQ - HĐND của HĐND tỉnh.
- Phân công rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xác định việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 45/NQ-HĐND của HĐND tỉnh là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của năm 2025; khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo.
- Các nhiệm vụ phải trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước. Đảm bảo đồng bộ, nhất quán, có lộ trình cụ thể trong triển khai các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
- Quá trình thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 12/12/2024 của HĐND tỉnh và Công điện số 140/CĐ-TTg ngày 27/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ và các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quyết tâm mạnh mẽ hơn nữa, dám nghĩ, dám làm để đổi mới, sáng tạo phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng năm 2025 từ 10-11%.
Với chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tăng tốc bứt phá”, UBND tỉnh đề ra 05 quan điểm chỉ đạo điều hành, gồm:
1. Bám sát, thực hiện quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Chủ động chuẩn bị và tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XVIII của tỉnh.
2. Phân tích kỹ lưỡng, tổng kết, đánh giá sát tình hình thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 từ đó có các giải pháp đột phá trên tinh thần nâng cao chất lượng các chỉ tiêu đã đạt và phấn đấu đạt cao nhất các chỉ tiêu chưa đạt. Đổi mới mạnh mẽ, quyết liệt, toàn diện hơn nữa trong quản lý các lĩnh vực kinh tế để xây dựng tỉnh phát triển cùng cả nước bước vào kỷ nguyên thịnh vượng, giàu mạnh và phát triển.
3. Giữ đà, giữ nhịp và tăng tốc, bứt phá. Bám sát thực tiễn, kịp thời ứng phó với những vấn đề phát sinh trên tinh thần “dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung”, “đã nói là làm, đã cam kết là phải thực hiện; đã làm, đã thực hiện là phải có hiệu quả”; “chỉ bàn làm, không bàn lùi”.
4. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
5. Phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường là trung tâm, phát triển văn hóa là nền tảng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại.
(1) Phấn đấu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP-giá so sánh 2010) tăng từ 10-11% so với năm 2024.
(2) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 30-35% GRDP theo giá hiện hành.
(3) Tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đạt 27.026 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 22.026 tỷ đồng.
(4) Thu hút đầu tư đạt 600 triệu USD vốn FDI và 3.000 tỷ đồng vốn DDI.
(5) Tỷ lệ dân số đô thị (dân số đô thị tại các khu vực đã được công nhận đô thị) đạt 50%.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CTr-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 01 năm 2025 |
Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy, tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030. Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP) và Nghị quyết số 45/NQ- HĐND ngày 12/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 45/NQ-HĐND), UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã được đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 45/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và thực hiện có hiệu quả mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của Chính phủ và của HĐND tỉnh thành các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị liên quan, nỗ lực cao nhất để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng hai con số, tạo đà phát triển cao hơn trong giai đoạn 2026-2030.
- Căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, đồng thời tổ chức triển khai nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của cả nước cũng như của tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Yêu cầu
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 đã được đề ra trong các Nghị quyết của Chính phủ, của BCH Đảng bộ tỉnh và của HĐND tỉnh; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu thực hiện Nghị quyết 45/NQ - HĐND của HĐND tỉnh.
- Phân công rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xác định việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 45/NQ-HĐND của HĐND tỉnh là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của năm 2025; khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo.
- Các nhiệm vụ phải trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước. Đảm bảo đồng bộ, nhất quán, có lộ trình cụ thể trong triển khai các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
- Quá trình thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 12/12/2024 của HĐND tỉnh và Công điện số 140/CĐ-TTg ngày 27/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ và các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quyết tâm mạnh mẽ hơn nữa, dám nghĩ, dám làm để đổi mới, sáng tạo phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng năm 2025 từ 10-11%.
Với chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tăng tốc bứt phá”, UBND tỉnh đề ra 05 quan điểm chỉ đạo điều hành, gồm:
1. Bám sát, thực hiện quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Chủ động chuẩn bị và tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XVIII của tỉnh.
2. Phân tích kỹ lưỡng, tổng kết, đánh giá sát tình hình thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 từ đó có các giải pháp đột phá trên tinh thần nâng cao chất lượng các chỉ tiêu đã đạt và phấn đấu đạt cao nhất các chỉ tiêu chưa đạt. Đổi mới mạnh mẽ, quyết liệt, toàn diện hơn nữa trong quản lý các lĩnh vực kinh tế để xây dựng tỉnh phát triển cùng cả nước bước vào kỷ nguyên thịnh vượng, giàu mạnh và phát triển.
3. Giữ đà, giữ nhịp và tăng tốc, bứt phá. Bám sát thực tiễn, kịp thời ứng phó với những vấn đề phát sinh trên tinh thần “dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung”, “đã nói là làm, đã cam kết là phải thực hiện; đã làm, đã thực hiện là phải có hiệu quả”; “chỉ bàn làm, không bàn lùi”.
4. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
5. Phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường là trung tâm, phát triển văn hóa là nền tảng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại.
(1) Phấn đấu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP-giá so sánh 2010) tăng từ 10-11% so với năm 2024.
(2) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 30-35% GRDP theo giá hiện hành.
(3) Tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đạt 27.026 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 22.026 tỷ đồng.
(4) Thu hút đầu tư đạt 600 triệu USD vốn FDI và 3.000 tỷ đồng vốn DDI.
(5) Tỷ lệ dân số đô thị (dân số đô thị tại các khu vực đã được công nhận đô thị) đạt 50%.
(6) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 87,5%.
(7) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều còn khoảng 0,3%.
(8) Tạo việc làm tăng thêm từ 16-17 nghìn lao động.
(9) Tỷ lệ lao động qua đào tạo phấn đấu đạt 82%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ đạt 40%.
(10) Số bác sỹ/vạn dân đạt 16,3 bác sỹ. Số giường bệnh/vạn dân đạt 52 giường.
(11) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.
(12) Tỷ lệ hộ ở khu vực nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn 84%.
(13) Tỷ lệ dân số đô thị loại IV được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 96%.
(14) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường khu vực đô thị đạt 98% và khu vực nông thôn đạt 80%.
(15) Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 25%.
(Chi tiết các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội, môi trường có biểu kèm theo)
1. Nhiệm vụ chung của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
a) Tiếp tục rà soát, cụ thể hóa những chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh bằng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án cụ thể; Nâng cao chất lượng công tác xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù thuộc thẩm quyền theo quy định.
b) Xác định đột phá về thể chế là “đột phá của đột phá”, do vậy, các cấp, các ngành cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về thẩm định, tham gia ý kiến vào văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ. Tiến hành tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tiếp tục rà soát và kiểm tra các văn bản không còn phù hợp để ban hành văn bản mới thay thế. Triển khai thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành trên địa bàn tỉnh; công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch.
c) Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, không để phát sinh thủ tục, quy định kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật mới không phù hợp, làm tăng chi phí, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển những dự án công nghệ cao, dự án lớn, xu hướng mới, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn…
1.2. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
a) Tổ chức, thực hiện đề án và quyết liệt xử lý các vướng mắc, tháo gỡ các điểm nghẽn khơi thông các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trong tất cả các ngành, các lĩnh vực. Trong đó đặc biệt chú trọng việc sử dụng tài nguyên, nhân lực, vật lực hiệu quả; tháo gỡ, giải quyết dứt điểm những vướng mắc, tồn tại lâu năm trong quá trình triển khai các dự án đầu tư công và dự án đầu tư trực tiếp tránh gây thất thoát, lãng phí, phát huy hiệu quả đầu tư, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, xuất nhập khẩu, giải quyết việc làm… của tỉnh.
b) Nắm chắc tình hình thế giới, khu vực, trong nước và trong tỉnh để chủ động cụ thể hóa và tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất, kết hợp hài hòa các chính sách vĩ mô của Trung ương về tài khóa, tín dụng, đầu tư, thương mại và chính sách khác trên địa bàn tỉnh phù hợp, hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế, trong đó trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, hiệu quả, đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả.
c) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong thu, chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; mở rộng cơ sở thu và chống chuyển giá, trốn thuế, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, giao dịch xuyên biên giới; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2025 đạt trên 27 nghìn tỷ đồng. Tiếp tục triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã ban hành nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi sản xuất kinh doanh, tạo đà phát triển kinh tế, nuôi dưỡng nguồn thu. Điều hành chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, trong đó rà soát thực hiện tiết kiệm chi, cắt giảm các khoản chi thường xuyên chưa thực sự cấp bách, cần thiết để ưu tiên thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến chi cho con người, chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ, chương trình, dự án cấp bách, trọng điểm của tỉnh.
d) Chấp hành nghiêm các quy định, chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ, ngoại hối, hoạt động ngân hàng, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng của nền kinh tế, đẩy mạnh triển khai các chương trình tín dụng hiệu quả, tăng cường kết nối ngân hàng - doanh nghiệp và các giải pháp xử lý nợ xấu…
đ) Phát triển mạnh thị trường trong nước; theo dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa nhất là trong các dịp cao điểm Lễ, Tết, làm tiền đề triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy thương mại trong nước không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện tốt công tác chống gian lận xuất xứ hàng hóa. Có giải pháp quản lý, điều tiết sản xuất, ổn định cung cầu các mặt hàng thiết yếu tác động lớn đến kinh tế - xã hội, sản xuất trong nước và quyền lợi người tiêu dùng. Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ, nhất là dịch vụ ăn uống, lưu trú, du lịch nội địa; tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế. Năm 2025, phấn đấu đón 11,1 triệu lượt khách du lịch với tổng thu từ du lịch ước đạt khoảng 4,5 nghìn tỷ đồng.
e) Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, kịp thời hơn nữa để khắc phục các điểm nghẽn, hạn chế nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025. Duy trì các tổ công tác cấp tỉnh, cấp huyện về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, thường xuyên theo dõi, hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ ngay các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân vốn đầu tư công, kiểm điểm trách nhiệm các chủ đầu tư để chậm tiến độ thực hiện dự án và giải ngân vốn thấp. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, manh mún và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đúng quy định tránh thất thoát, lãng phí, không để phát sinh nợ đọng XDCB. Kiên quyết thu hồi vốn đã bố trí cho các dự án không triển khai theo kế hoạch phê duyệt hoặc các dự án chưa thực sự cần thiết, đầu tư chưa phát huy hiệu quả, kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết; ưu tiên bố trí nguồn lực của ngân sách nhà nước thực hiện các công trình kết nối các tỉnh, kết nối vùng, nhất là kết nối các cực tăng trưởng.
g) Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng, trong đó chú trọng đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ. Tập trung thu hút FDI từ các nhà đầu tư chiến lược, các doanh nghiệp đến từ các quốc gia, vùng lãnh thổ. Xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2025 nhằm thu hút đa dạng các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong đó ưu tiên thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ “xanh”, thân thiện với môi trường, ứng dụng nền tảng số, ít phát sinh khí thải nhà kính, có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh, tham gia sâu, toàn diện vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; các ngành công nghiệp có lợi thế như: công nghiệp điện tử, viễn thông; công nghiệp công nghệ số (gồm công nghiệp phần mềm, trí tuệ nhân tạo, các ngành công nghiệp mới, sản xuất chip, bán dẫn sử dụng công nghệ mới, công nghệ cao của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư); công nghiệp ô tô; công nghiệp hỗ trợ; phát triển sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh, sản xuất vật liệu mới; các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, logistics, xây dựng phát triển hạ tầng khu công nghiệp,…
h) Thúc đẩy xuất khẩu; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hoá thị trường xuất, nhập khẩu gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, tham gia sâu, rộng hơn vào các chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu. Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các FTA đã ký kết để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường chủ lực, thị trường lớn; tăng cường khai thác các thị trường mới, thị trường còn tiềm năng. Đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó tập trung thúc đẩy ở mức cao nhất chương trình chuyển đổi số trong các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu.
a) Sớm hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện quyết liệt, có hiệu quả chủ trương tinh giản, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức theo hướng “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”. Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong, bảo đảm hoạt động liên tục, thông suốt, không chồng chéo, trùng lắp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả… Nâng cao mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công nhất là trong các lĩnh vực có điều kiện, đổi mới hình thức cấp ngân sách nhà nước theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với sản phẩm, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
b) Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tập trung vào các địa phương, lĩnh vực có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, dư luận xã hội quan tâm; các ngành, lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực. Tập trung phòng, chống lãng phí trong toàn xã hội. Đẩy mạnh truyền thông, xây dựng văn hoá tiết kiệm, chống lãng phí. Hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội và Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiên quyết khắc phục hiệu quả tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách nhiệm. Có cơ chế, chính sách đột phá để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có nền tảng vững chắc về tư tưởng chính trị, chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách; có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và dám đưa ra những giải pháp đột phá, nhất là trong xử lý những tình huống phức tạp, điểm nghẽn; có cơ chế, chính sách tạo động lực, bảo vệ cán bộ, công chức làm việc, cống hiến, vì lợi ích chung; xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn
d) Đẩy mạnh chuyển đổi số sâu rộng, toàn diện, bứt phá, nhất là xây dựng cơ chế, chính sách thông thoáng, hạ tầng số hiện đại, nền kinh tế số rộng khắp, nhân lực số chất lượng cao, bảo đảm an ninh, an toàn mạng. Tập trung số hóa toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số. Tiếp tục quyết liệt triển khai thực hiện Đề án 06. Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu; tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công và Bộ phận một cửa các cấp; đẩy mạnh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, nhất là khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự Đại hội Đảng các cấp.
1.4. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
Năm 2025 là năm cuối thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, do đó cần tập trung bố trí vốn đầu tư công để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tập trung nguồn lực hoàn thành dứt điểm các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn trước chuyển sang, các dự án về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đầu tư trong kỳ trung hạn theo đúng tiến độ được phê duyệt như: Quản lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc; Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh); Trường THPT Trần Phú; các Trung tâm y tế tuyến huyện (Bình Xuyên, Yên Lạc, Lập Thạch); hoàn thành và đưa vào sử dụng trang thiết bị y tế Bệnh viện Sản nhi; Mở rộng đường trục trung tâm khu đô thị mới Mê Linh; Đường trục Đông Tây đô thị Vĩnh Phúc (đoạn Tân Phong - Trung Nguyên); Đường trục Bắc Nam đô thị Vĩnh Phúc (từ QL2A tránh đến đường Vành đai 3); các tuyến đường song song đường sắt Vĩnh Yên – Bình Xuyên; Tuyến đường Vành đai 5 - Thủ đô….
Đẩy nhanh thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án hạ tầng giao thông chiến lược, quan trọng; phấn đấu hoàn thành thủ tục và khởi công đầu tư trong giai đoạn 2026-2030 như: Tuyến giao thông kết nối từ đê Tả sông Hồng đến Cầu Vân Phúc; Đường Vành đai 4, đoạn từ Bình Xuyên đi Vĩnh Tường, giai đoạn 2; Xây dựng các nút giao IC2 và IC5 tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc… Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án hạ tầng quy mô lớn, đặc biệt là trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bảo đảm nguồn cung nguyên vật liệu, công bố giá nguyên vật liệu, chỉ tiêu sử dụng đất để đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng các dự án kết cấu hạ tầng. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên các công trình thủy lợi, đê kè, hồ đập, hồ chứa thủy lợi... xung yếu, bị hư hại, có rủi ro, nguy cơ mất an toàn. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng thủy sản; hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, hạ tầng giống nông lâm nghiệp, các công trình cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt khu vực nông thôn, đảm bảo người dân tại nông thôn được cấp đầy đủ nước sạch.
Phát triển thêm một số khu công nghiệp theo lộ trình cụ thể, tại vị trí có lợi thế, có tính khả thi theo danh mục các khu công nghiệp tại Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030; lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từ 4 - 8 khu công nghiệp mới (như khu công nghiệp: Lập Thạch I, Lập Thạch II, Tam Dương II - Khu B, Chấn Hưng, Bình Xuyên - Yên Lạc I, Bình Xuyên - Yên Lạc II và một số khu công nghiệp có tiềm năng khác). Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch để đảm bảo quy hoạch khu công nghiệp có tính ổn định, lâu dài và thực tiễn cao.
1.5. Tập trung thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
a) Về công nghiệp: Tập trung giải phóng mặt bằng các KCN để tạo quỹ đất sạch phục vụ thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh tạo động lực mới trong phát triển công nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, phát triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm các ngành công nghiệp có lợi thế. Ưu tiên phát triển, làm chủ công nghệ mới, các ngành, lĩnh vực công nghiệp mới như chíp, bán dẫn, trí tuệ nhân tạo… Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển ngành công nghiệp bán dẫn (trong đó trước mặt tập trung vào 2 khâu trong quy trình của chíp, bán dẫn là thiết kế và đóng gói, kiểm thử). Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực trong nước. Tiếp tục cụ thể hóa để tổ chức hiệu quả cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các nhiệm vụ về phát triển công nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đến năm 2030. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ để xây dựng Vĩnh Phúc trở thành một trong những trung tâm công nghiệp lớn nhất của cả nước về công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, ô tô- xe máy… Nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của một số ngành công nghiệp chủ lực, trong đó tập trung sản xuất các sản phẩm điện tử, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, các dòng sản phẩm ô tô cao cấp, mô tô và sản xuất các linh kiện phụ tùng, khuyến khích phát triển sản phẩm cơ khí chế tạo phục vụ công nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp chế biến thịt các loại (bò, lợn,…) và các sản phẩm sữa, chế biến nông, lâm sản, sản xuất dược phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng mới chất lượng cao, thân thiện môi trường. Tăng cường tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh, nhất là các dự án đã thu hút đầu tư, các dự án đang đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Về nông nghiệp: Chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực hiện cơ giới hóa, các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật. Chuyển đổi đất lúa sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả hơn, hoặc nuôi trồng thủy sản phù hợp với sinh thái của địa phương; phát triển sản xuất rau, quả, cây dược liệu… ở những nơi có lợi thế, theo quy hoạch. Đẩy mạnh cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi; rà soát đối tượng nuôi cụ thể để điều chỉnh quy mô phù hợp với nhu cầu thị trường, xác định sản phẩm chăn nuôi chủ lực, có lợi thế tại địa phương. Phát triển chăn nuôi quy mô trang trại, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, an toàn dịch bệnh và xử lý tốt môi trường; chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi hữu cơ, sinh thái. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới (về giống, thức ăn, thú y…), công nghệ cao, công nghệ số vào sản xuất. Phát triển nuôi trồng các đối tượng chủ lực, nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp, áp dụng khoa học công nghệ và quy trình thực hành nuôi tốt (VietGAP); phát triển nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng tự nhiên, kết hợp hoạt động bảo vệ, khai thác rừng với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Áp dụng mô hình nông lâm kết hợp, phát triển cây dược liệu, khai thác lâm sản ngoài gỗ, phối hợp với hoạt động du lịch sinh thái. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, trọng tâm là phát triển kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho người dân nông thôn theo hướng gắn với quá trình đô thị hóa đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững.
c) Về dịch vụ: Cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, ứng dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh. Thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, thương mại điện tử. Ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, cung cấp dịch vụ chất lượng cao đối với các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh theo Đề án “nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025”. Tập trung nguồn lực đầu tư kết nối hạ tầng các cụm du lịch, các trung tâm nghỉ dưỡng cao cấp, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm du lịch hiện có, phát triển sản phẩm mới và nguồn nhân lực du lịch. Ban hành và triển khai kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch, đẩy mạnh quảng bá du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên nền tảng số.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước; khẩn trương thực hiện Kết luận số 93-KL/TW ngày 06/9/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước theo hướng nâng cao tính chủ động của ngân sách địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan.
đ) Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập trung vốn vào các công trình, dự án trọng điểm, liên kết vùng, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Xây dựng và chuẩn bị tốt các công trình, dự án giai đoạn 2026 - 2030, bảo đảm không dàn trải, manh mún, giảm số lượng dự án đầu tư công.
e) Thực hiện quyết liệt các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao năng lực quản trị, điều hành; phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng. Xây dựng và vận hành có hiệu quả quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền. Phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại; thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng; đảm bảo an ninh, an toàn công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán.
g) Thực hiện hiện quả công tác sắp xếp, tổ chức lại, thoái vốn Nhà nước theo kế hoạch. Rà soát, thực hiện lộ trình các bước chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành Công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ và Quyết định số 26/2021/QĐTTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
h) Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe, đối thoại với doanh nghiệp để nắm bắt các vướng mắc, khó khăn để giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết kịp thời, hiệu quả; đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các thủ tục, giấy tờ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế, phí, lệ phí, đất đai, giảm chi phí gia nhập thị trường… cho doanh nghiệp.
Hỗ trợ, hướng dẫn để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác. Hỗ trợ hình thành các mô hình sản xuất mới trong nông nghiệp, gắn kết giữa người nông dân với doanh nghiệp. Chuyển đổi mô hình hoạt động các hợp tác xã theo đúng Luật Hợp tác xã.
a) Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI. Triển khai đồng bộ các giải pháp tạo sự chuyển biến căn bản các vấn đề về giáo dục và đào tạo. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục Mầm non, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; thúc đẩy giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Quan giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Khuyến khích phát triển các mô hình trường học mới như trường học số, trường học thông minh...; tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, liên thông, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị dạy học cho các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên. Tiếp tục giải quyết tình trạng thiếu giáo viên các cấp học. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới, nhất là trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, vi mạch bán dẫn... Tham gia hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn, Đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao... Thực hiện chính sách hiệu quả để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công.
b) Tăng cường chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch tuyển sinh đào tạo theo chương trình đào tạo chất lượng cao, đẩy mạnh tuyên truyền, tư vấn học nghề, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm thực hiện hiệu quả chủ trương của tỉnh. Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026 - 2030; Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh tuyên truyền, tư vấn học nghề, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm thực hiện hiệu quả chủ trương của tỉnh và Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Chính phủ phê duyệt Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong trung học phổ thông giai đoạn 2018-2025"; Quyết định số 3105/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
Đẩy mạnh hợp tác doanh nghiệp trong công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm; chú trọng gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Xây dựng dự báo về nhu cầu đào tạo giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ.
c) Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 29/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2030. Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ về đổi mới công nghệ, sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh đã ban hành. Hỗ trợ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và đánh giá năng lực hỗ trợ hoạt động của các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trọng tâm là công tác hậu kiểm về tiêu chuẩn đo lượng. Áp dụng những mô hình công cụ cải tiến năng suất chất lượng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp.
a) Tiếp tục cụ thể hóa triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 15- NQ/TU ngày 12/12/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh “về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”. Triển khai hiệu quả các hoạt động tuyên truyền các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác gia đình, chương trình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Triển khai có hiệu quả xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Tập trung đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị di tích, lễ hội tại các Làng văn hóa kiểu mẫu theo Nghị quyết số 06/2023/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động, kỷ niệm các ngày Lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước như 95 năm ngày thành lập Đảng, 50 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, 80 năm ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam… Tuyên truyền nhanh, chính xác, khách quan, trung thực đến nhân dân những vấn đề thời sự, bảo đảm đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng. Rà soát, quy hoạch, xây dựng các điểm vui chơi, thể dục, thể thao công cộng trong khu dân cư. Tiếp tục thực hiện triển khai nghị quyết của HĐND về hỗ trợ kinh phí đầu tư thiết bị thể dục thể thao ngoài trời. Thúc đẩy thể thao chuyên nghiệp và thể thao thành tích cao. Tăng cường tổ chức các giải thi đấu thể thao, phát huy tối đa hiệu quả các trung tâm huấn luyện, nhà thi đấu.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân. Phát huy tốt các nguồn lực của xã hội để chăm sóc người có công. Triển khai chế độ đặc thù của tỉnh về điều dưỡng người có công và thân nhân, trợ cấp hàng tháng thanh niên xung phong. Thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Nắm chắc tình hình đời sống của người dân, hướng dẫn các địa phương rà soát, thực hiện các phương án bảo đảm an sinh xã hội cho người dân có hoàn cảnh khó khăn dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ, dịp giáp hạt; tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
c) Đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững trên tinh thần lấy người dân là trung tâm, là chủ thể. Áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về chính sách xã hội; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, đầy đủ, kịp thời, các chương trình, đề án, chính sách về trợ giúp xã hội, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tránh trục lợi chính sách. Theo dõi sát tình hình, chỉ đạo rà soát, trợ giúp xã hội dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ, giáp hạt năm 2025, chủ động phương án trợ giúp xã hội; tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
Tổ chức thực hiện tốt, kịp thời, hiệu quả Luật người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, các chính sách hỗ trợ người cao tuổi, người khuyết tật, phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội.
d) Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo. Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Đẩy mạnh Phong trào thi đua để thực hiện thành công mục tiêu hoàn thành xoá nhà tạm, nhà dột nát trong năm 2025. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
đ) Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; chống các biểu hiện lạm dụng quỹ bảo hiểm xã hội và kiểm soát chặt chẽ việc tổ chức thực hiện dự toán chi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
e) Tăng cường kết nối cung cầu, phát triển mạnh thị trường lao động; làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và tăng cường quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu quả thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm, hỗ trợ người lao động tham gia thị trường lao động. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án về hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước; giám sát, đánh giá hoạt động vay vốn, nâng cao hiệu quả cho vay Quỹ quốc gia về việc làm; chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động yếu thế và lao động nữ... Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thực hiện số hóa. Nâng cao năng lực và đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; ổn định, duy trì các thị trường truyền thống, phát triển, mở rộng thị trường có thu nhập cao, phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động.
Theo dõi, nắm bắt tình hình lao động, quan hệ lao động, kịp thời hỗ trợ các bên đối thoại, thỏa thuận khắc phục khó khăn, bảo đảm quyền lợi theo quy định của pháp luật; triển khai các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tranh chấp lao động, đình công và hỗ trợ giải quyết các vụ việc phát sinh, giữ ổn định an ninh, trật tự xã hội và môi trường kinh doanh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới.
g) Triển khai thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới. Tập trung thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045; Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030" và các Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương.
h) Rà soát, xây dựng các đề án, kế hoạch để triển khai hiệu quả các chủ trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch, đề án của Trung ương về lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế bằng nhiều hình thức. Tăng cường quản lý, bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, thiết bị y tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp lý cho công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng chống thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp. Đẩy mạnh rà soát, giám sát công tác quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế, khu vực lân cận, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần, an toàn thực phẩm, môi trường y tế, sức khỏe học đường, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích và nâng cao sức khỏe người dân. Quan tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển y, dược học cổ truyền. Tăng cường đầu tư chăm sóc sức khỏe, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế, tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện lộ trình tính chi phí quản lý vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Chuyển đổi số trong lĩnh vực khám, chữa bệnh thông minh, chăm sóc sức khỏe thông minh, quản trị thông minh, quản lý sức khỏe toàn dân và giám sát dịch bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị, dự phòng và chăm sóc sức khỏe Nhân dân của hệ thống y tế.
i) Triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với người có uy tín trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai các nội dung, nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2021-2025; kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi… Đẩy mạnh tuyên truyền vận động, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tín ngưỡng tôn giáo từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng tôn giáo và ý thức chấp hành hành pháp luật liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo của chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo và người dân.
k) Tiếp tục xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện, bảo đảm thực hiện ngày càng tốt hơn quyền của trẻ em. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; kiểm soát và giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. Thúc đẩy bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội. Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới.
l) Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030 sau khi được phê duyệt. Thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật, chương trình, đề án về cai nghiện ma túy, phòng chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
a) Từng bước triển khai các chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các cam kết tại COP26. Tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 01/6/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tập trung triển khai tốt các nhiệm vụ tại các đề án, kế hoạch về bảo vệ môi trường như: đề án thu gom, xử lý và vệ sinh môi trường; đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông; kế hoạch thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; kế hoạch hành động về quản lý chất thải nhựa; kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu… và các chỉ đạo về nâng cao bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường; cải thiện, nâng cao chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) và các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong việc thu hút, triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng và có giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, chỉ đạo của tỉnh về tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, nhất là chỉ thị số 29/CT-UBND ngày 27/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh và chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 28/11/2023 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước. Tiếp tục hiện đại hóa mạng lưới khí tượng thuỷ văn, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở đất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và phục vụ phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 14-NQ/CP ngày 08/2/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động số 46-CTr/TU ngày 27/3/2023 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 27/2/2023 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ để triển khai Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050, khẩn trương hoàn thiện kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh. Tiến hành rà soát điều chỉnh các quy hoạch đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh và lập các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành theo quy định.
c) Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 04- NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025; Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ, Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 26/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 53 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
d) Triển khai lập quy chế quản lý kiến trúc đối với các đô thị đã được công nhận là đô thị loại IV, loại V trên địa bàn tỉnh. Thẩm định các quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn, các công trình kiến trúc có giá trị; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị trên nền GIS tỉnh Vĩnh Phúc.
đ) Tổ chức triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án về phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở xã hội. Tiếp tục thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, UBND các địa phương thực hiện bàn giao hạ tầng kỹ thuật các dự án đô thị, nhà ở trên địa bàn.
a) Quán triệt, triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Quân khu 2 và của Tỉnh ủy về công tác quân sự, quốc phòng địa phương. Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng và an ninh, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh cho học sinh, sinh viên. Thực hiện đúng, đủ các quy định và hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển sinh quân sự. Đào tạo, giải quyết tốt việc làm cho quân nhân xuất ngũ trở về địa phương. Thực hiện hiệu quả chính sách đối với quân đội, hậu phương quân đội và các chính sách quốc phòng. Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu có chất lượng cao, dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp. Nâng cao chất lượng huấn luyện, khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tổ chức hiệu quả các cuộc diễn tập, luyện tập theo kế hoạch. Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, chủ động nắm, dự báo, đánh giá chính xác tình hình, đặc biệt trên không gian mạng và địa bàn trọng điểm; xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống, không để bị động bất ngờ. Nâng cao chất lượng huấn luyện, kết hợp chặt chẽ giữa huấn luyện với xây dựng chính quy, quản lý kỷ luật; đẩy mạnh xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện “mẫu mực, tiêu biểu”. Thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn và toàn tỉnh.
b) Bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, của tỉnh, các mục tiêu trọng điểm, các đoàn khách, trọng tâm là bảo vệ Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 -2030… Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh công tác chuẩn bị nhân sự đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng; bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh tôn giáo. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh bảo đảm tiến độ, lộ trình đề ra. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp, truy nã tội phạm; triệt phá các băng, nhóm tội phạm có tổ chức, nguy hiểm, các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, triệt tiêu các điều kiện, nguyên nhân phát sinh tội phạm. Chủ động phát hiện, đấu tranh với tội phạm kinh tế, tham nhũng; tội phạm sử dụng công nghệ cao; tội phạm môi trường; quyết liệt đấu tranh với tội phạm ma túy. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng cháy, chữa cháy.
a) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác hữu nghị với các địa phương nước ngoài, với đại sứ quán các nước và tổ chức quốc tế. Tiếp tục mời các Đại sứ, Trưởng Đại diện của các cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh. Triển khai các kế hoạch hợp tác với các địa phương, đối tác nước ngoài đã ký kết hợp tác và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tỉnh thiết lập quan hệ, ký kết hợp tác với một số địa phương thuộc các quốc gia trên thế giới.
b) Triển khai hiệu quả các hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế, trong đó tổ chức hiệu quả các đoàn thăm hữu nghị, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch ở nước ngoài tại các thị trường trọng điểm và có nhiều tiềm năng. Chủ động tham gia các chương trình quảng bá địa phương tại nước ngoài do Bộ Ngoại giao tổ chức. Đa dạng hóa các hoạt động ngoại giao văn hóa thông qua tổ chức các sự kiện ngoại giao văn hóa; lồng ghép các hoạt động ngoại giao văn hóa trong các hoạt động ngoại giao chính trị và ngoại giao kinh tế; qua các hội chợ triển lãm trong nước và nước ngoài…
a) Đẩy mạnh phản ánh đầy đủ, có chiều sâu các thông điệp, hoạt động của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và của tỉnh; bám sát Kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 để tập trung đẩy mạnh tuyên truyền các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, làm tiền đề để tiến tới Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV; cung cấp nguồn tin chính thống, tin cậy đến nhân dân, chủ động, tích cực định hướng dư luận xã hội, huy động sức mạnh đại đoàn kết để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Đại hội XVII của tỉnh. Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, quan trọng của đất nước, của tỉnh năm 2025 như: Kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, kỷ niệm 80 năm ngày cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9, kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, kỷ niệm 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, kỷ niệm 75 năm thành lập tỉnh Vĩnh Phúc...
b) Tích cực thông tin, tuyên truyền gương người tốt, việc tốt; bám sát thực tiễn, tăng cường cung cấp thông tin góp phần ổn định dư luận xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh. Thực hiện tốt công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết đấu tranh chống các hành vi sai trái, phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch; thông tin phản hồi những vấn đề được dư luận quan tâm; triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
(Chi tiết có phụ lục nhiệm vụ kèm theo)
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: - Xây dựng và ban hành Kế hoạch của cơ quan, đơn vị trước ngày 05/02/2025 trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện.
- Chủ động chỉ đạo, điều hành, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động này, các chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh việc triển khai trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của tỉnh với cấp huyện và đặc biệt với các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng quý và cả năm về sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh, báo cáo trước ngày 20 hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo tổng kết năm 2025 gửi trước ngày 10/11/2025 và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của các bộ, ngành Trung ương và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |