Tiền lương kế hoạch của thành viên hội đồng, kiểm soát viên mới nhất?
Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên theo Thông tư 07/2025/TT-BNV như thế nào? Thông báo mời họp có phải là quyền của Ban kiểm soát trong doanh nghiệp không?
Tiền lương kế hoạch của thành viên hội đồng, kiểm soát viên mới nhất?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 07/2025/TT-BNV có quy định cụ thể về mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên như sau:
Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 và khoản 5 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP, trong đó:
[1] Mức lương cơ bản của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Chủ tịch Quỹ tài chính tính theo mức lương cơ bản của chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên. Mức lương cơ bản của thành viên Hội đồng quản lý tính theo mức lương cơ bản của chức danh thành viên Hội đồng thành viên.
[2] Khi xác định mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi.
[3] Mức tiền lương kế hoạch theo khoản 1, khoản 5 Điều 21 và khoản 5 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP được xác định gắn với chỉ tiêu chênh lệch thu chi và tỷ suất chênh lệch thu chi như sau:
- Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản.
- Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:
- Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:
- Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch đều thấp hơn thực hiện năm trước liền kề:
Trường hợp tỷ lệ (%) tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch so với tỷ suất chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) chênh lệch thu chi kế hoạch so với chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức (1);
Trường hợp tỷ lệ (%) chênh lệch thu chi kế hoạch so với chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch so với tỷ suất chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức (2).
- Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi hoặc tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề, nhưng mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này mà thấp hơn mức tiền lương (bao gồm cả phần tiền lương tăng thêm đối với trường hợp Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi thực hiện vượt chênh lệch thu chi kế hoạch) thực hiện năm trước liền kề thì được tính bằng mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề. Riêng mức tiền lương thực hiện năm 2024 làm cơ sở so sánh khi xác định mức tiền lương kế hoạch năm 2025 là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý năm 2024 được xác định theo quy định của pháp luật về lao động, tiền lương và phân phối theo quy chế trả lương của Quỹ tài chính.
- Mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo điểm b, c và d khoản 3 Thông tư 07/2025/TT-BNV không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.
Tiền lương kế hoạch của thành viên hội đồng, kiểm soát viên mới nhất?
Thông báo mời họp có phải là quyền của Ban kiểm soát trong doanh nghiệp không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 171 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định cụ thể về quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát như sau:
Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Tài liệu và thông tin phải được gửi đến Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị, bao gồm:
a) Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và tài liệu kèm theo;
b) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
c) Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành.
2. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.
3. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát.
Như vậy, thông qua quy định trên thì thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và tài liệu kèm theo là một trong những quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát.
Từ khóa: Tiền lương kế hoạch Thành viên hội đồng Kiểm soát viên Ban kiểm soát Thông tư 07/2025/TT-BNV
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;