Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Sáp nhập tỉnh thành 2025: Danh sách sáp nhập tỉnh không những dựa vào quy mô dân số, diện tích mà còn dựa vào đâu?
Danh sách sáp nhập tỉnh thành không những dựa vào quy mô dân số, diện tích mà còn dựa vào yếu tố nào?
Sáp nhập tỉnh thành 2025: Danh sách sáp nhập tỉnh không những dựa vào quy mô dân số, diện tích mà còn dựa vào đâu?
Ngày 28/2/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Kết luận 127-KL/TW năm 2025 về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Xem toàn văn Kết luận 127-KL/TW năm 2025: Tại đây
Theo tiểu mục 1 Mục II Kết luận 127-KL/TW năm 2025 có nêu rõ, việc xây dựng đề án sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tiếp tục sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã như sau:
- Giao Đảng uỷ Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Đảng uỷ Quốc hội, Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương và các cơ quan liên quan chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng đề án, tờ trình Bộ Chính trị về sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tiếp tục sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, trong đó:
Đối với cấp tỉnh: Ngoài căn cứ về quy mô dân số, diện tích, cần nghiên cứu kỹ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch địa phương, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, mở rộng không gian phát triển, phát huy lợi thế so sánh, đáp ứng yêu cầu phát triển đối với từng địa phương và yêu cầu, định hướng phát triển của giai đoạn mới... làm cơ sở, căn cứ khoa học trong sắp xếp.
Như vậy, việc xây dựng đề án, danh sách sáp nhập tỉnh 2025 theo Kết luận 127 không những dựa vào quy mô dân số, diện tích mà còn cần phải nghiên cứu kỹ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch địa phương, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, mở rộng không gian phát triển, phát huy lợi thế so sánh, đáp ứng yêu cầu phát triển đối với từng địa phương và yêu cầu, định hướng phát triển của giai đoạn mới... làm cơ sở, căn cứ khoa học trong sắp xếp.
Sáp nhập tỉnh thành 2025: Danh sách sáp nhập tỉnh không những dựa vào quy mô dân số, diện tích mà còn dựa vào đâu? (Hình từ Internet)
Danh sách 63 tỉnh thành hiện nay gồm những tỉnh nào?
Theo Nghị quyết 1314/NQ-UBTVQH15 năm 2024, từ ngày 01/01/2025, tỉnh Thừa Thiên Huế chính thức lên Thành phố Huế, trở thành thành phố trực thuộc Trung ương thứ 6 ở nước ta.
Tuy nhiên, số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh của nước ta vẫn là 63 tỉnh, thành phố bao gồm 06 thành phố trực thuộc Trung ương và 57 tỉnh trên cả nước.Trong đó có 6 thành phố trực thuộc trung ương là: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ và Thành phố Huế.
- Đối với thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì:
+ Theo Nghị quyết 1232/NQ-UBTVQH15 năm 2024: Thành phố Hải Phòng chính thức có thành phố trực thuộc thành phố, với thành phốThủy Nguyên từ ngày 01/01/2025.
+ Theo Nghị quyết 1318/NQ-UBTVQH15 năm 2024: Thành phố Ninh Bình (tỉnh Ninh Bình) sau khi sáp nhập với huyện Hoa Lư của tỉnh này đã thành lập, lấy tên là thành phố Hoa Lư từ 01/01/2025;
+ Theo Nghị quyết 1365/NQ-UBTVQH15 năm 2025 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025): Thành phố Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) chính thức lên thành phố từ ngày 01/03/2025, trên cơ sở toàn bộ thị xã Phú Mỹ hiện nay.
Theo đó, danh sách 63 tỉnh thành của Việt Nam năm 2025 như sau:
STT |
Tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Thành phố trực thuộc |
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1 |
Hà Nội |
|
2 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
TP. Thủ Đức |
3 |
Hải Phòng |
TP. Thủy Nguyên |
4 |
Đà Nẵng |
|
5 |
Cần Thơ |
|
6 |
Huế |
|
TỈNH
7 |
Vĩnh Phúc |
TP. Phúc Yên TP. Vĩnh Yên |
8 |
Bắc Ninh |
TP. Bắc Ninh |
9 |
Quảng Ninh |
TP. Hạ Long TP. Uông Bí TP. Cẩm Phả TP. Móng Cái TP. Đông Triều |
10 |
Hải Dương |
TP. Hải Dương |
11 |
Hưng Yên |
TP. Hưng yên |
12 |
Thái Bình |
TP. Thái Bình |
13 |
Hà Nam |
TP. Phủ Lý |
14 |
Nam Định |
TP. Nam Định |
15 |
Ninh Bình |
TP. Hoa Lư TP. Tam Điệp |
16 |
Hà Giang |
TP. Hà Giang |
17 |
Cao Bằng |
TP. Cao Bằng |
18 |
Bắc Kạn |
TP. Bắc Kạn |
19 |
Tuyên Quang |
TP. Tuyên Quang |
20 |
Lào Cai |
TP. Lào Cai |
21 |
Yên Bái |
TP. Yên Bái |
22 |
Thái Nguyên |
TP. Thái Nguyên TP. Sông Công |
23 |
Lạng Sơn |
TP. Lạng Sơn |
24 |
Bắc Giang |
TP. Bắc Giang |
25 |
Phú Thọ |
TP. Việt Trì |
26 |
Điện Biên |
TP. Điện Biên Phủ |
27 |
Lai Châu |
TP. Lai Châu |
28 |
Sơn La |
TP. Sơn La |
29 |
Hoà Bình |
TP. Hòa Bình |
30 |
Thanh Hoá |
TP. Thanh Hóa TP. Sầm Sơn |
31 |
Nghệ An |
TP. Vinh |
32 |
Hà Tĩnh |
TP. Hà Tĩnh |
33 |
Quảng Bình |
TP. Đồng Hới |
34 |
Quảng Trị |
TP. Đông Hà |
35 |
Quảng Nam |
TP. Tam Kỳ TP. Hội An |
36 |
Quảng Ngãi |
TP. Quảng Ngãi |
37 |
Bình Định |
TP. Quy Nhơn |
38 |
Phú Yên |
TP. Tuy Hòa |
39 |
Khánh Hoà |
TP. Nha Trang TP. Cam Ranh |
40 |
Ninh Thuận |
TP. Phan Rang – Tháp Chàm |
41 |
Bình Thuận |
TP. Phan Thiết |
42 |
Kon Tum |
TP. Kon Tum |
43 |
Gia Lai |
TP. Pleiku |
44 |
Đắk Lắk |
TP. Buôn Ma Thuột |
45 |
Đắk Nông |
TP. Gia Nghĩa |
46 |
Lâm Đồng |
TP. Đà Lạt TP. Bảo Lộc |
47 |
Bình Phước |
TP. Đồng Xoài |
48 |
Tây Ninh |
TP. Tây Ninh |
49 |
Bình Dương |
TP. Thủ Dầu Một TP. Dĩ An TP. Thuận An TP. Tân Uyên TP. Bến Cát |
50 |
Đồng Nai |
TP. Biên Hòa TP. Long Khánh |
51 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
TP. Vũng Tàu TP. Bà Rịa TP. Phú Mỹ |
52 |
Long An |
TP. Tân An |
53 |
Tiền Giang |
TP. Mỹ Tho TP. Gò Công |
54 |
Bến Tre |
TP. Bến Tre |
55 |
Trà Vinh |
TP. Trà Vinh |
56 |
Vĩnh Long |
TP. Vĩnh Long |
57 |
Đồng Tháp |
TP. Cao Lãnh TP. Sa Đéc TP. Hồng Ngự |
58 |
An Giang |
TP. Long Xuyên TP. Châu Đốc |
59 |
Kiên Giang |
TP. Rạch Giá TP. Phú Quốc |
60 |
Hậu Giang |
TP. Vị Thanh TP. Ngã Bảy |
61 |
Sóc Trăng |
TP. Sóc Trăng |
62 |
Bạc Liêu |
TP. Bạc Liêu |
63 |
Cà Mau |
TP. Cà Mau |
Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để làm gì?
Căn cứ Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:
Phân loại đơn vị hành chính
1. Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
2. Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, miền núi, vùng cao, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Theo đó, phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




