Danh sách chi tiết đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng năm 2025 theo Nghị quyết 1659
Danh sách chi tiết đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng năm 2025 theo Nghị quyết 1659 chi tiết ra sao?
Danh sách chi tiết đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng năm 2025 theo Nghị quyết 1659
Nghị quyết 1659/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng năm 2025 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và được thông qua vào ngày 16/6/2025.
Theo đó, sau khi sắp xếp, thành phố Đà Nẵng có 94 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 phường, 70 xã, 01 đặc khu; trong đó có 23 phường, 68 xã, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 02 xã không thực hiện sắp xếp là xã Tam Hải và xã Tân Hiệp.
Danh sách chi tiết đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng năm 2025 theo Nghị quyết 1659 như sau:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Thanh Bình, Thuận Phước, Thạch Thang, Phước Ninh và Hải Châu thành phường mới có tên gọi là phường Hải Châu.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Bình Thuận, Hòa Thuận Tây, Hòa Cường Bắc và Hòa Cường Nam thành phường mới có tên gọi là phường Hòa Cường.
3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Xuân Hà, Chính Gián, Thạc Gián, Thanh Khê Tây và Thanh Khê Đông thành phường mới có tên gọi là phường Thanh Khê.
4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hòa An, Hòa Phát và An Khê thành phường mới có tên gọi là phường An Khê.
5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Phước Mỹ, An Hải Bắc và An Hải Nam thành phường mới có tên gọi là phường An Hải.
6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Thọ Quang, Nại Hiên Đông và Mân Thái thành phường mới có tên gọi là phường Sơn Trà.
7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa Hải và Hòa Quý thành phường mới có tên gọi là phường Ngũ Hành Sơn.
8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hòa Khánh Nam, phường Hòa Minh và xã Hòa Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Hòa Khánh.
9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hòa Hiệp Bắc, phường Hòa Hiệp Nam, xã Hòa Bắc và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Liên thành phường mới có tên gọi là phường Hải Vân.
10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hòa Khánh Bắc và phần còn lại của xã Hòa Liên sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 9 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Liên Chiểu.
11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hòa Thọ Tây, Hòa Thọ Đông và Khuê Trung thành phường mới có tên gọi là phường Cẩm Lệ.
12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hòa Xuân, xã Hòa Châu và xã Hòa Phước thành phường mới có tên gọi là phường Hòa Xuân.
13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường An Mỹ, An Xuân và Trường Xuân thành phường mới có tên gọi là phường Tam Kỳ.
14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Phú, xã Tam Thanh và xã Tam Phú thành phường mới có tên gọi là phường Quảng Phú.
15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Sơn, phường Hòa Hương và xã Tam Ngọc thành phường mới có tên gọi là phường Hương Trà.
16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Thạnh, phường Hòa Thuận và xã Tam Thăng thành phường mới có tên gọi là phường Bàn Thạch.
17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Điện Phương, Điện Minh và Vĩnh Điện thành phường mới có tên gọi là phường Điện Bàn.
18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Điện Nam Đông, Điện Nam Trung, Điện Dương, Điện Ngọc và Điện Nam Bắc thành phường mới có tên gọi là phường Điện Bàn Đông.
19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Điện An, Điện Thắng Nam và Điện Thắng Trung thành phường mới có tên gọi là phường An Thắng.
20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Điện Thắng Bắc, xã Điện Hòa và xã Điện Tiến thành phường mới có tên gọi là phường Điện Bàn Bắc.
21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Minh An, Cẩm Phô, Sơn Phong, Cẩm Nam và xã Cẩm Kim thành phường mới có tên gọi là phường Hội An.
22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cẩm Châu, phường Cửa Đại và xã Cẩm Thanh thành phường mới có tên gọi là phường Hội An Đông.
23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Thanh Hà, Tân An, Cẩm An và xã Cẩm Hà thành phường mới có tên gọi là phường Hội An Tây.
24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Phong và xã Hòa Phú thành xã mới có tên gọi là xã Hòa Vang.
25. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Khương và xã Hòa Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Hòa Tiến.
26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Ninh và xã Hòa Nhơn thành xã mới có tên gọi là xã Bà Nà.
27. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Núi Thành và các xã Tam Quang, Tam Nghĩa, Tam Hiệp, Tam Giang thành xã mới có tên gọi là xã Núi Thành.
28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây và Tam Trà thành xã mới có tên gọi là xã Tam Mỹ.
29. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam Hòa, Tam Anh Bắc và Tam Anh Nam thành xã mới có tên gọi là xã Tam Anh.
30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tam Sơn và xã Tam Thạnh thành xã mới có tên gọi là xã Đức Phú.
31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam Xuân I, Tam Xuân II và Tam Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Tam Xuân.
32. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam An, Tam Thành, Tam Phước và Tam Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Tây Hồ.
33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phú Thịnh, xã Tam Đàn và xã Tam Thái thành xã mới có tên gọi là xã Chiên Đàn.
34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam Dân, Tam Đại và Tam Lãnh thành xã mới có tên gọi là xã Phú Ninh.
35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiên Lãnh, Tiên Ngọc và Tiên Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Lãnh Ngọc.
36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tiên Kỳ và các xã Tiên Mỹ, Tiên Phong, Tiên Thọ thành xã mới có tên gọi là xã Tiên Phước.
37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiên Lập, Tiên Lộc, Tiên An và Tiên Cảnh thành xã mới có tên gọi là xã Thạnh Bình.
38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiên Sơn, Tiên Hà và Tiên Châu thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Cẩm Hà.
39. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trà Đông, Trà Nú và Trà Kót thành xã mới có tên gọi là xã Trà Liên.
40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Ka và xã Trà Giáp thành xã mới có tên gọi là xã Trà Giáp.
41. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Giác và xã Trà Tân thành xã mới có tên gọi là xã Trà Tân.
42. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Bui và xã Trà Đốc thành xã mới có tên gọi là xã Trà Đốc.
43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Trà My và các xã Trà Sơn, Trà Giang, Trà Dương thành xã mới có tên gọi là xã Trà My.
44. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Mai và xã Trà Don thành xã mới có tên gọi là xã Nam Trà My.
45. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Cang và xã Trà Tập thành xã mới có tên gọi là xã Trà Tập.
46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Vinh và xã Trà Vân thành xã mới có tên gọi là xã Trà Vân.
47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Nam và xã Trà Linh thành xã mới có tên gọi là xã Trà Linh.
48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Dơn và xã Trà Leng thành xã mới có tên gọi là xã Trà Leng.
49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hà Lam và các xã Bình Nguyên, Bình Quý, Bình Phục thành xã mới có tên gọi là xã Thăng Bình.
50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Triều, Bình Giang, Bình Đào, Bình Minh và Bình Dương thành xã mới có tên gọi là xã Thăng An.
51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Nam, Bình Hải và Bình Sa thành xã mới có tên gọi là xã Thăng Trường.
52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình An, Bình Trung và Bình Tú thành xã mới có tên gọi là xã Thăng Điền.
53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bình Phú và xã Bình Quế thành xã mới có tên gọi là xã Thăng Phú.
54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Lãnh, Bình Trị và Bình Định thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Dương.
55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quế Mỹ, Quế Hiệp, Quế Thuận và Quế Châu thành xã mới có tên gọi là xã Quế Sơn Trung.
56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đông Phú và các xã Quế Minh, Quế An, Quế Long, Quế Phong thành xã mới có tên gọi là xã Quế Sơn.
57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hương An và các xã Quế Xuân 1, Quế Xuân 2, Quế Phú thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Phú.
58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Trung Phước và xã Quế Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Nông Sơn.
59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quế Lâm, Phước Ninh và Ninh Phước thành xã mới có tên gọi là xã Quế Phước.
60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Duy Thành, Duy Hải và Duy Nghĩa thành xã mới có tên gọi là xã Duy Nghĩa.
61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nam Phước, xã Duy Phước và xã Duy Vinh thành xã mới có tên gọi là xã Nam Phước.
62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Duy Trung, Duy Sơn và Duy Trinh thành xã mới có tên gọi là xã Duy Xuyên.
63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Duy Châu, Duy Hoà, Duy Phú và Duy Tân thành xã mới có tên gọi là xã Thu Bồn.
64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Điện Hồng, Điện Thọ và Điện Phước thành xã mới có tên gọi là xã Điện Bàn Tây.
65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Điện Phong, Điện Trung và Điện Quang thành xã mới có tên gọi là xã Gò Nổi.
66. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ái Nghĩa và các xã Đại Hiệp, Đại Hòa, Đại An, Đại Nghĩa thành xã mới có tên gọi là xã Đại Lộc.
67. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Đồng, Đại Hồng và Đại Quang thành xã mới có tên gọi là xã Hà Nha.
68. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Lãnh, Đại Hưng và Đại Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Thượng Đức.
69. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Phong, Đại Minh và Đại Cường thành xã mới có tên gọi là xã Vu Gia.
70. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Tân, Đại Thắng, Đại Chánh và Đại Thạnh thành xã mới có tên gọi là xã Phú Thuận.
71. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Thạnh Mỹ thành xã mới có tên gọi là xã Thạnh Mỹ.
72. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cà Dy, Tà Bhing và Tà Pơơ thành xã mới có tên gọi là xã Bến Giằng.
73. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Zuôih và xã Chà Vàl thành xã mới có tên gọi là xã Nam Giang.
74. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đắc Pre và xã Đắc Pring thành xã mới có tên gọi là xã Đắc Pring.
75. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đắc Tôi và xã La Dêê thành xã mới có tên gọi là xã La Dêê.
76. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chơ Chun và xã La Êê thành xã mới có tên gọi là xã La Êê.
77. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tư và xã Ba thành xã mới có tên gọi là xã Sông Vàng.
78. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã A Ting, Jơ Ngây và Sông Kôn thành xã mới có tên gọi là xã Sông Kôn.
79. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Prao và các xã Tà Lu, A Rooi, Zà Hung thành xã mới có tên gọi là xã Đông Giang.
80. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Kà Dăng và xã Mà Cooih thành xã mới có tên gọi là xã Bến Hiên.
81. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bhalêê và xã Avương thành xã mới có tên gọi là xã Avương.
82. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Atiêng, Dang, Anông và Lăng thành xã mới có tên gọi là xã Tây Giang.
83. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ch’ơm, Gari, Tr’hy và Axan thành xã mới có tên gọi là xã Hùng Sơn.
84. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tân Bình, xã Quế Tân và xã Quế Lưu thành xã mới có tên gọi là xã Hiệp Đức.
85. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thăng Phước, Bình Sơn, Quế Thọ và Bình Lâm thành xã mới có tên gọi là xã Việt An.
86. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sông Trà, Phước Gia và Phước Trà thành xã mới có tên gọi là xã Phước Trà.
87. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Khâm Đức và xã Phước Xuân thành xã mới có tên gọi là xã Khâm Đức.
88. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phước Đức, Phước Mỹ và Phước Năng thành xã mới có tên gọi là xã Phước Năng.
89. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Công và xã Phước Chánh thành xã mới có tên gọi là xã Phước Chánh.
90. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phước Lộc, Phước Kim và Phước Thành thành xã mới có tên gọi là xã Phước Thành.
91. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Hòa và xã Phước Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Phước Hiệp.
92. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của huyện Hoàng Sa thành đặc khu có tên gọi là đặc khu Hoàng Sa.
Danh sách chi tiết đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng năm 2025 theo Nghị quyết 1659 (Hình từ Internet)
Việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc tại khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 sau đây:
- Xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả;
- Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước ở trung ương cho chính quyền địa phương; phân định rõ giữa thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương;
- Phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và khả năng, điều kiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền; có cơ chế theo dõi, đánh giá, kiểm tra và kịp thời điều chỉnh nội dung phân quyền, phân cấp khi cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân quyền, phân cấp thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật;
- Đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
- Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh, những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.
Căn cứ tình hình thực tiễn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp tỉnh có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; chính quyền địa phương cấp tỉnh giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên bảo đảm phát huy hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.
Xem thêm
Từ khóa: Đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng Đơn vị hành chính cấp xã Thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng năm 2025 Nghị quyết 1659 Chính quyền địa phương Phân định thẩm quyền
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;