Không phát sinh TNCN có phải nộp tờ khai không? Phạt chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN?

Không phát sinh thuế thu nhập có nhân có phải nộp tờ khai không? Những trường hợp nào mà người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế? Phạt chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN?

Đăng bài: 15:15 18/02/2025

Không phát sinh TNCN có phải nộp tờ khai không?

Tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
...
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
...

Ngoài ra, tại phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế được ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì hồ sơ khai thuế tháng, quý của cá nhân, tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công có tờ khai thuế TNCN theo mẫu số 05/KK -TNCN (áp dụng với cá nhân, tổ chức trả các khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương).

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời kỳ tính thuế mà tổ chức, cá nhân không phát sinh chi trả thu nhập thì không phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN.

Những trường hợp nào mà người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về những trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế như sau:

- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

- Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Không phát sinh TNCN có phải nộp tờ khai không? Phạt chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN ?

Không phát sinh TNCN có phải nộp tờ khai không? Phạt chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN? (Hình từ Internet)

Phạt chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN như thế nào?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy vào số ngày chậm nộp mà người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền như sau:

(1) Phạt cảnh cáo: Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 01-05 ngày, có tình tiết giảm nhẹ.

(2) Phạt tiền từ 1 đến 2,5 triệu đồng: Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 01-30 ngày, không có tình tiết giảm nhẹ.

(3) Phạt tiền từ 2,5 đến 4 triệu đồng: Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 31-60 ngày.

(4) Phạt tiền từ 4 đến 7,5 triệu đồng nếu:

+ Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 61-90 ngày.

+ Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

(5) Phạt tiền từ 7,5 - 12,5 triệu đồng nếu:

+ Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN trên 90 ngày; có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm bị cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước khi bị cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

Nếu trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp nhưng tối thiểu bằng 5,75 triệu đồng.

Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền như đã nói trên, người lao động còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là phải nộp đúng số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước đối với các vi phạm nêu trên trong trường hợp người lao động chậm nộp hồ sơ khai thuế, dẫn đến việc chậm nộp tiền thuế.

Nếu trì hoãn việc nộp phạt, thì ngoài số tiền phạt do chậm nộp quyết toán thuế TNCN, người lao động còn bị phạt với hành vi chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, khoản tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế được tính theo công thức: Tiền chậm nộp 01 ngày = 0,05% x Số tiền chậm nộp

89 Lê Thị Ngọc Trinh

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 2288

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...