Công văn 09: Tăng số lượng biên chế cán bộ công chức cấp xã cho các đơn vị hành chính cấp xã nào?

Công văn 09: Tăng số lượng biên chế cán bộ công chức cấp xã cho các đơn vị hành chính cấp xã nào? Cán bộ xã không đủ tiêu chuẩn vị trí việc làm sẽ bị tinh giản?

Đăng bài: 20:20 02/06/2025

Công văn 09: Tăng số lượng biên chế cán bộ công chức cấp xã cho các đơn vị hành chính cấp xã nào?

Căn cứ theo khoản 1 Mục 2 Công văn 09/CV-BCĐ năm 2025 quy định về định hướng bố trí biên chế như sau:

ĐỊNH HƯỚNG BỐ TRÍ BIÊN CHẾ
1. Về biên chế cán bộ, công chức
...
b) Cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố)
- Trước mắt, giữ nguyên số lượng biên chế cán bộ, công chức của cấp huyện[3], cấp xã hiện có để bố trí làm việc tại cấp xã và thực hiện việc rà soát, tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức cấp xã không đủ tiêu chuẩn theo quy định nhằm cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản theo đúng quy định của Chính phủ.
- Dự kiến định hướng tạm thời về bố trí khung biên chế đối với các đơn vị hành chính cấp xã như sau:
Khung biên chế của một chính quyền cấp xã khoảng 32 biên chế (không bao gồm biên chế khối đảng, đoàn thể và không bao gồm biên chế của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã[4]) bố trí tại các vị trí sau:
(1) Lãnh đạo Hội đồng nhân dân: Gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch (trong đó có 01 chuyên trách).
(2) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân: Gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch.
(3) 02 Ban của Hội đồng nhân dân: Gồm 02 Trưởng ban do Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy xã kiêm nhiệm, 02 Phó Trưởng ban chuyên trách và 02 công chức.
(4) 03 Phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân:
+ Mỗi phòng có 02 công chức lãnh đạo, quản lý chuyên trách.
+ Công chức phòng chuyên môn: 04 công chức/phòng (tổng số 12 biên chế công chức).
(5) Trung tâm Phục vụ hành chính công: 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân kiêm Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công; 01 Phó Giám đốc chuyên trách và 05 công chức (trường hợp thực hiện mô hình Trung tâm hành chính công 01 cấp do cấp tỉnh bố trí người làm việc cho phù hợp).
Tiêu chí xác định biên chế cán bộ, công chức cấp xã:
(1) Mỗi đơn vị hành chính cấp xã bình quân tạm thời bố trí 32 biên chế/xã.
(2) Đối với đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số[5] từ trên 16.000 dân: (i) Xã, phường miền núi, vùng cao, cứ tăng 1.000 dân được bố trí thêm 01 biên chế công chức; đối với xã, phường, đặc khu vùng khác cứ tăng 2.000 dân được bố trí thêm 01 biên chế công chức và bố trí không quá 50 biên chế/xã và 70 biên chế/phường, đặc khu.
(3) Cấp xã là 01 đơn vị hành chính giữ nguyên (không thực hiện sắp xếp) thì khuyến khích không thành lập phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
(4) Đối với Đặc khu Phú Quốc (có diện tích lớn, dân số đông) thì được tổ chức không quá 05 phòng chuyên môn và trước mắt, giữ nguyên số lượng biên chế hiện có; đồng thời, sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định biên chế sau 05 năm thì thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ để bảo đảm đúng số lượng quy định.
Trường hợp đơn vị hành chính xã có quy mô dân số lớn từ trên 60.000 dân thì được xem xét tổ chức thêm 1 phòng chuyên môn.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã không tổ chức phòng chuyên môn thì được tăng 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và bố trí chức danh cán bộ, công chức theo vị trí việc làm không quá 25 biên chế/xã (bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã[6] theo quy định của Chính phủ); đồng thời thực hiện điều chỉnh biên chế (so với biên chế tiêu chuẩn 32 biên chế/xã) cho đơn vị hành chính cấp xã khác có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn, phát triển kinh tế trọng điểm của địa phương.
Năm 2026, Bộ Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương xây dựng khung tiêu chí xác định biên chế; căn cứ vào khung tiêu chí xác định biên chế đối với các xã, phường, đặc khu và tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao đối với từng địa phương, các địa phương chủ động quyết định việc điều phối, cân đối, quyết định giao biên chế đối với từng đơn vị hành chính cấp xã cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng đơn vị hành chính, bảo đảm sau 05 năm sẽ giảm về số biên chế theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì mỗi đơn vị hành chính cấp xã bình quân tạm thời bố trí 32 biên chế. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số từ trên 16.000 dân như sau:

- Xã, phường miền núi, vùng cao, cứ tăng 1.000 dân được bố trí thêm 01 biên chế công chức;

- Đối với xã, phường, đặc khu vùng khác cứ tăng 2.000 dân được bố trí thêm 01 biên chế công chức và bố trí không quá 50 biên chế xã và 70 biên chế/phường, đặc khu.

Trên đây là thông tin về "Công văn 09: Tăng số lượng biên chế cán bộ công chức cấp xã cho các đơn vị hành chính cấp xã nào?"

Công văn 09: Tăng số lượng biên chế cán bộ công chức cấp xã cho các đơn vị hành chính cấp xã nào?

Công văn 09: Tăng số lượng biên chế cán bộ công chức cấp xã cho các đơn vị hành chính cấp xã nào? (Hình từ Internet)

Cán bộ xã không đủ tiêu chuẩn vị trí việc làm sẽ bị tinh giản?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
...
d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
...

Theo đó, sẽ tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức xã chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức như sau:

 Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
1. Triển khai thực hiện chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định này.
2. Căn cứ hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và các tiêu chí đánh giá cụ thể theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lấy ý kiến tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền cùng cấp để ban hành tiêu chí đánh giá, thực hiện rà soát tổng thể chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý và xem xét đơn tự nguyện xin nghỉ việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xác định đối tượng phải nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; lập danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách đối với từng trường hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì kịp thời thực hiện chi trả chính sách, chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật

Như vậy, từ quy định nêu trên thì cán bộ xã không đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí vị trí việc làm thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức xem xét tinh giản biên chế theo quy định. 

Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế được lấy từ đâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế như sau:

[1] Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP do ngân sách nhà nước cấp.

Riêng đối với đối tượng là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Riêng người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức.

[2] Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP được lấy từ kinh phí thường xuyên hoặc từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.

[3] Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP được lấy từ kinh phí thường xuyên của Hội bao gồm

- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên, nguồn từ hội phí

- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

[4] Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP được lấy từ nguồn thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp đó khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

[5] Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định khoản 4 Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP được lấy từ kinh phí thường xuyên của Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

Xem thêm

Từ khóa: Công văn 09 Cán bộ công chức cấp xã Cán bộ công chức Tăng số lượng biên chế cán bộ công chức Đơn vị hành chính Tinh giản biên chế Công chức cấp xã Đơn vị hành chính cấp xã

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

Bài viết mới nhất

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...