Người lao động sử dụng hồ sơ của người khác để ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội bị xử lý ra sao?
Người lao động sử dụng hồ sơ của người khác để ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội bị xử lý ra sao? Khi giao kết hợp đồng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc nào?
Khi giao kết hợp đồng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Như vậy, khi giao kết hợp đồng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
Bên cạnh đó, pháp luật cho phép người lao động và người sử dụng lao động được tự do giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Người lao động sử dụng hồ sơ của người khác để ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội bị xử lý ra sao? (Hình ảnh Internet)
Người lao động sử dụng hồ sơ của người khác để ký hợp đồng và đóng bảo hiểm xã hội thì hợp đồng có hiệu lực không?
Theo quy định tại Mục 1 Công văn 1767/LĐTBXH-BHXH năm 2022 quy định như sau:
1. Trường hợp người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động đây là trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
Theo quy định trên, việc người lao động mượn hồ sơ của người khác để ký hợp đồng lao động là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” trong giao kết hợp đồng lao động và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 thì đây là trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
Tóm lại, người lao động sử dụng hồ sơ của người khác để ký hợp đồng và đóng bảo hiểm xã hội thì hợp đồng không có hiệu lực.
Người lao động sử dụng hồ sơ của người khác để ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội bị xử lý ra sao?
Theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động và bảo hiểm xã hội, hành vi người lao động sử dụng hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động hiện chưa được quy định cụ thể để xử phạt.
Tuy nhiên, nếu người lao động sử dụng căn cước công dân của người khác để làm hồ sơ ký kết hợp đồng lao động, thì sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
...
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.
Như vậy, người lao động có hành vi sử dụng căn cước công dân của người khác để làm hồ sơ ký kết hợp đồng lao động, thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Đồng thời, người lao động buộc phải nộp lại căn cước công dân và số lợi bất hợp pháp có được khi thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Lưu ý: Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Từ khóa: Người lao động Đóng bảo hiểm xã hội Giao kết hợp đồng lao động Mượn hồ sơ của người khác Người lao động sử dụng hồ sơ của người khác để ký hợp đồng lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;