Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng lao động là hành vi trái luật đúng không?

Theo quy định hiện hành yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng lao động là hành vi trái luật đúng không?

Đăng bài: 23:28 14/12/2024

Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng lao động là hành vi trái luật đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động sẽ không được yêu cầu người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động. Nếu yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng lao động nhưng không phải bằng tiền hoặc tài sản khác thì không được xem là hành vi trái luật.

Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng lao động là hành vi trái luật đúng không?

Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng lao động là hành vi trái luật đúng không? (Hình từ Internet)

Công ty buộc người lao động phải đặt cọc tiền khi thực hiện hợp đồng lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người sử dụng lao động buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Ngoài việc bị phạt tiền người sử dụng lao động còn buộc phải trả lại số tiền đã giữ của người lao động với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

Khi giao kết hợp đồng lao động cần đảm bảo những nguyên tắc nào?

Tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc khi giao kết hợp đồng lao động như sau:

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Theo đó, hợp đồng lao động được xây dựng trên cơ sở thoả thuận của các bên. Dựa trên sự tự nguyện, thỏa thuận, bình đẳng để cùng đi đến việc xác lập mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Các bên trong quan hệ lao động thể hiện tinh thần thiện chí, hợp tác, trung thực cùng hỗ trợ nhau để đạt được mục đích cuối cùng là giao kết hợp đồng.

Các bên tự do thỏa thuận hợp tác giữa các bên trong quan hệ lao động nhưng phải phù hợp với khuôn khổ pháp luật và không trái với chuẩn mực xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên cũng như giữ gìn trật tự xã hội.

67

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 2288

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...