Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Có được phép chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không?
Người sử dụng lao động có được phép chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không? Có quy định về thời gian tối đa khi điều chuyển không?
Có được phép chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không?
Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
...
Theo đó người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong thời gian quy định sau đây:
- Thời gian chuyển người lao động làm công việc khác không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm
- Thời gian chuyển người lao động làm công việc khác quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động
Trường hợp người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật Lao động 2019. (Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019)
Có được phép chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)
Tiền lương khi chuyển người lao động làm công việc khác quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019:
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
...
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Như vậy, khi chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. Trường hợp lương của công việc mới thấp hơn thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc
Xử phạt như thế nào khi vi phạm quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động?
Căn cứ quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi:
- Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại điều 29 Bộ luật lao động 2019
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




