Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Trong một số trường hợp, việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cần thiết để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định như thế nào ?

Đăng bài: 06:40 29/01/2025

Trường hợp nào thì tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 các trường hợp người lao động được tạm hoãn hợp đồng lao động quy định như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: 
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; 
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; 
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; 
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; 
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; 
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Như vậy, trong các trường hợp nêu trên việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có thể xảy ra. Có thể hiểu đây là việc tạm thời không thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ hợp đồng lao động do nguyên nhân khách quan hoặc do thỏa thuận của các bên.

>>Người lao động thỏa thuận thử việc bằng miệng thì có rủi ro gì?

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định như thế nào?(Hình từ Internet)

Thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động quy định như thế nào?

Bộ luật Lao động 2019 nói riêng và pháp luật lao động nói chung không quy định cụ thể thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là bao lâu. Do đó, có thể hiểu thời gian tạm hoãn thực hiện tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là bao lâu sẽ phụ thuộc vào các trường hợp tạm hoãn hoặc theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Tuy không có quy định về thời gian tạm hoãn nhưng cần lưu ý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. (Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019)

Chế độ lương và bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
...
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được hưởng lương, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác

Theo khoản 4, khoản 7 Điều 42 về Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:

Quản lý đối tượng
...
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
...
7. Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.
...

Theo đó, nếu trong tháng làm việc, người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên thì không đóng Bảo hiển xã hội tháng đó. Thời gian này sẽ không được tính để hưởng Bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó, trường hợp người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng Bảo hiểm xã hội nhưng vẫn phải đóng Bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ được cơ quan có thẩm quyền xác định không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù Bảo hiểm xã hội. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù.

>>Hợp đồng lao động điện tử có giá trị về mặt pháp lý hay không?

11 Đinh Thị Trâm Anh

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;

© NhanSu.vn

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288 - Zalo: 0932170886

Email: info@nhansu.vn


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022

Mã số thuế: 0315459414

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved