Người lao động có được nghỉ phép năm trong thời gian thử việc không?

Điều kiện để người lao động được nghỉ hằng năm, nghỉ phép năm? Người lao động có được nghỉ phép năm trong thời gian thử việc không?

Đăng bài: 12:15 24/01/2025

Điều kiện để người lao động được nghỉ hằng năm, nghỉ phép năm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định ngày nghỉ phép năm đối với người lao động như sau:

Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Như vậy, trường hợp nếu bạn làm việc chưa đủ 12 tháng vẫn được tính ngày nghỉ hàng năm, số ngày nghỉ sẽ được tính theo số tháng làm việc. Ngoài ra, trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc mà chưa nghỉ hàng năm hay chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, người lao động sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Người lao động có được nghỉ phép năm trong thời gian thử việc không?

Người lao động có được nghỉ phép năm trong thời gian thử việc không? (Hình từ Internet)

Người lao động có được nghỉ phép năm trong thời gian thử việc không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Theo đó, nếu người lao động tiếp tục làm việc sau khi hết thời gian thử việc thì thời gian thử việc sẽ được tính vào tổng thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động. Nếu người lao động không tiếp tục làm việc sau thời gian thử việc thì thời gian thử việc sẽ không được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

Như vậy, thời gian thử việc trong trường hợp người lao động không tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động không được quy đổi để hưởng ngày nghỉ hằng năm, người sử dụng lao động cũng sẽ không có nghĩa vụ chi trả cho những ngày phép chưa nghỉ theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019 trong giai đoạn thử việc.

Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động?

Theo Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cách tính ngày nghỉ phép năm trong trường hợp chưa làm đủ 12 tháng được quy định như sau:

Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt

1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Do đó, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau: 

(Số ngày nghỉ hằng năm + số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có) / 12 tháng x số tháng làm việc thực tế trong năm

Ví dụ: Trường hợp NLĐ ký hợp đồng lao động với thời hạn 9 tháng, số ngày nghỉ phép năm được xác định như sau: Số ngày nghỉ phép = 12 tháng/12 tháng x 9 tháng = 9 ngày.

178 Lê Thị Ngọc Trinh

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 2288

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...