Hành vi sử dụng lao động dưới 18 tuổi có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Mức xử phạt cao nhất bao nhiêu?

Có xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng lao động dưới 18 tuổi hay không? Pháp luật quy định người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được làm những công việc gì?

Đăng bài: 12:49 18/04/2025

Hành vi sử dụng lao động dưới 18 tuổi có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Mức phạt hành chính cao nhất thế nào?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định

Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;
b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, hành vi sử dụng lao động dưới 18 tuổi thuộc các trường hợp tại khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP nêu trên thì mới bị xử phạt hành chính. Nếu không thuộc các trường hợp trên thì hành vi sử dụng lao động dưới 18 tuổi sẽ không bị xử phạt hành chính.

Mức xử phạt hành chính áp dụng cho người sử dụng lao động sẽ tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm cụ thể trong từng trường hợp. Trong đó, mức xử phạt cao nhất là 75.000.000 triệu đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Hành vi sử dụng lao động dưới 18 tuổi có bị xử phạt hành chính không?

Hành vi sử dụng lao động dưới 18 tuổi có bị xử phạt hành chính không? (Hình từ internet)

Công việc và nơi làm việc nào cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi?

Căn cứ Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định

[1] Công việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi

+ Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;

+ Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;

+ Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;

+ Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;

+ Phá dỡ các công trình xây dựng;

+ Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;

+ Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;

+ Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

[2] Nơi làm việc cấm người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi

+ Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;

+ Công trường xây dựng;

+ Cơ sở giết mổ gia súc;

+ Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;

+ Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc phải đáp ứng điều kiện nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc như sau:

Người sử dụng lao động phải tuân thủ Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, với các quy định cụ thể sau:

[1] Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó theo tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

[2] Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019. Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.

[3] Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo khoản 2 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019.

[4] Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

[5] Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện sau:

+ Là công việc có trong danh mục quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

+ Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

[6] Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

Xem thêm:

5 Trần Thị Kim Thương

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...