Câu đố kiến thức: Có bao nhiêu nữ thanh niên xung phong hi sinh ở ngã ba Đồng Lộc?

Có bao nhiêu nữ thanh niên xung phong hi sinh ở ngã ba Đồng Lộc? Ngã ba Đồng Lộc nằm ở tỉnh nào và mức lương tối thiểu tại tỉnh này là bao nhiêu?

Đăng bài: 15:01 21/04/2025

Câu đố kiến thức: Có bao nhiêu nữ thanh niên xung phong hi sinh ở Ngã ba Đồng Lộc? Ngã ba Đồng Lộc nằm ở tỉnh nào?

10 nữ thanh niên xung phong thuộc‌‍ Tiểu‌‍ đội‌‍ 4,‌‍ Đại‌‍ đội‌‍ 552,‌‍ Tổng‌‍ đội‌‍ Thanh‌‍ niên‌‍ xung‌‍ phong‌‍ tỉnh‌‍ Hà‌‍ Tĩnh‌‍ hi sinh tại Ngã ba Đồng Lộc vào ngày 24 tháng 7 năm 1968, trong một trận oanh tạc của không quân Mỹ.

10 nữ thanh niên xung phong tại Ngã ba Đồng Lộc bao gồm: bao gồm: Dương Thị Xuân (21 tuổi), Võ Thị Hợi (20 tuổi), Nguyễn Thị Xuân (20 tuổi), Hà Thị Xanh (19 tuổi), Trần Thị Hường (19 tuổi), Trần Thị Rạng (18 tuổi), Võ Thị Tần (24 tuổi, Tiểu đội trưởng), Hồ Thị Cúc (24 tuổi, Tiểu đội phó), Nguyễn Thị Nhỏ (24 tuổi), Võ Thị Hà (17 tuổi), các cô gái này đã ngã xuống khi tuổi còn quá trẻ.

Ngã ba Đồng Lộc nằm ở tỉnh nào?

Ngã ba Đồng Lộc thuộc xã Đồng Lộc, Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

Ngã ba Đồng Lộc được coi là điểm giao thông huyết mạch cực kỳ quan trọng nối liền miền Bắc với miền Nam nên đế quốc Mỹ đã tập trung toàn lực để cắt đứt con đường này nhằm chặn chi viện của miền Bắc ra miền Nam.

>> Xem thêm:

Câu đố kiến thức: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam kết thúc thắng lợi vào năm nào?
Câu đố kiến thức: Nước mắm Nam Ô là đặc sản nổi tiếng của vùng đất nào? Vùng này có mức lương tối thiểu là bao nhiêu?
Câu đố kiến thức: Biển đông có diện tích bao nhiêu Km2? Diện tích biển của Việt Nam tiếp giáp với biển đông bao nhiêu Km2?

Lưu ý: thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Câu đố kiến thức: Có bao nhiêu nữ thanh niên xung phong hi sinh ở ngã ba Đồng Lộc?

Câu đố kiến thức: Có bao nhiêu nữ thanh niên xung phong hi sinh ở Ngã ba Đồng Lộc? Ngã ba Đồng Lộc nằm ở tỉnh nào? (Hình ảnh Internet)

Mức lương tối thiểu tại tỉnh này là bao nhiêu?

Ngã ba Đồng Lộc thuộc xã Đồng Lộc, Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Do đó, căn cứ tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về mức lương tối thiểu vùng tại tỉnh Hà Tĩnh như sau:

Mức lương tối thiểu

1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

...

Bên cạnh đó, dẫn chiếu đến Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP được nêu trên có thể thấy mức lương tối thiểu vùng tại tỉnh Hà Tĩnh áp dụng như sau:

...
2. Vùng III, gồm các địa bàn:
...
- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
...
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại.

Như vậy, theo quy định trên, mức lương tối thiểu vùng tại tại tỉnh Hà Tĩnh cụ thể là

- Vùng III: Áp dụng cho Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh là 3.860.000 đồng/ tháng và 18.600 đồng/ giờ.

- Vùng IV: Áp dụng cho Thị xã Hồng Lĩnh; các huyện Cẩm Xuyên, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Vũ Quang, Lộc Hà là 3.450.000 đồng/ tháng và 16.600 đồng/ giờ.

Trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, người sử dụng lao động có bị phạt không?

Căn cứ khoản 3, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương, như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp là tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì áp dụng mức tiền phạt gấp đôi.

Tóm lại, nếu người sử dụng lao động có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì bị phạt với số tiền lên đến 75.000.000 đồng tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm.

Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

6 Huỳnh Ngọc Huy

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...