Điều kiện nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025 theo quy định mới

Điều kiện nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025 sẽ thực hiện theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 – Luật thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Đăng bài: 11:27 23/05/2025

Điều kiện nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025 theo quy định mới

Điều kiện nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025 theo quy định mới (Hình từ Internet)

Điều kiện nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025 theo quy định mới

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động đạt điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 thì không bị trừ tỷ lệ mức lương hưu hằng tháng, cụ thể:

- Điều kiện chung: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019.

Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 8 tháng.

- Điều kiện riêng: Đáp ứng được điều kiện nghỉ hưu sớm để hưởng lương hưu theo quy định từ ngày 01/7/2025, cụ thể:

Độ tuổi thấp hơn quy định

Công an, quân đội, dân quân thường trực (Đối tượng tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024)

Nhóm người lao động còn lại

Tối đa 05 tuổi

Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi:

- Làm nghề/công việc nặng nhọc, độc lại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc

- Làm việc tại vùng có đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Tối đa 10 tuổi

Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi:

- Làm nghề/công việc nặng nhọc, độc lại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc

- Làm việc tại vùng có đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

- Có ≥ 15 năm làm khai thác than trong các hầm lò.

Nghỉ hưu tại thời điểm đủ điều kiện

- Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

- Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

Mức lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025

Nếu đối tượng thuộc trường hợp nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025 thì mức lương hưu hàng tháng sẽ được tính như sau:

[1] Trường hợp là người lao động thông thường

- Với lao động nữ: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tương ứng 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.

- Với lao động nam: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tương ứng 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

- Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 20 năm: Bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

[2] Trường hợp là người lao động làm công việc đặc biệt, đặc thù trong lực lượng vũ trang: Mức lương hưu do Chính phủ quy định.

Cơ sở pháp lý: Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu quy định ra sao?

Cụ thể tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu như sau:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

- Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.

Xem thêm

Từ khóa: Lương hưu Nghỉ hưu trước tuổi Điều kiện nghỉ hưu sớm Nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH Người lao động

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

Bài viết mới nhất

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...