Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Trong thời gian nghỉ việc được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Trong thời gian nghỉ việc thì có được bỏ việc ngang không?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
...
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
...
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.
Từ các quy định trên, trường hợp người lao động đang trong thời gian nghỉ việc (bao gồm nghỉ phép, nghỉ lễ, tết, nghỉ không lương, nghỉ hưởng chế độ thai sản, ốm đau,...) nhưng chưa chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp thì xác định giữa người lao động và doanh nghiệp vẫn tồn tại mối quan hệ lao động.
Lúc này, nếu người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải đảm bảo thời gian báo trước cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
Trong trường hợp, kết thúc giai đoạn nghỉ việc, người lao động phải quay lại làm việc nhưng người lao động không quay lại làm việc và cũng không báo trước đúng thời hạn cho doanh nghiệp về việc sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì xác định người lao động đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Đối với người lao động thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, nếu người lao động không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì việc người lao động tự ý bỏ việc (nghỉ ngang) sau khi kết thúc giai đoạn nghỉ là trái quy định pháp luật.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




