Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động, sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất?
Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài là ngày mấy? Tải 2 mẫu báo cáo ở đâu? Câu hỏi đến từ anh A. ở Bình Phước.
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động, sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất?
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động thực hiện theo Mẫu số 01/PLI tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất là Mẫu số 07/PLI ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là ngày mấy?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về việc nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động như sau:
“Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
3. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”
Như vậy, hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động:
- Đinh kỳ 6 tháng là trước ngày 05/6
- Hằng năm là trước ngày 05/12.
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động, sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất? (Hình từ Internet)
Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài?
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) quy định như sau:
“Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
...
3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”
Như vậy thì trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];
Hợp đồng lao động điện tử có giá trị về mặt pháp lý hay không? Cần đáp ứng điều kiện gì để hợp đồng lao động điện tử chỉ có giá trị pháp lý?
Dưới dây là hướng dẫn cách điền tờ khai thuế môn bài 2025
Người nước ngoài không có giấy phép lao động thì có được ký hợp đồng lao động không? Mức xử phạt người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động là bao nhiêu?
Bản cam kết tổng thu nhập chưa đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC