Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp nào?
Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp nào? Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu ngày?
Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau đây:
a) Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người lao động không được hưởng chế độ ốm đau khi:
+ Tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của bản thân
+ Sử dụng ma túy, tiền chất ma túy
+ Trong thời gian lần đầu nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp
+ Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động
+ Đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của chuyên ngành khác
+ Đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
>> Xem thêm: Người lao động đi chữa bệnh ở nước ngoài có được hưởng chế độ ốm đau theo quy định pháp luật không?
Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp nào? (Hình ảnh Internet)
Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên
+ Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa bao nhiêu ngày 1 năm?
Căn cứ Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của mỗi người theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, thời gian hưởng chế độ chi chăm sóc con ốm đau như sau:
- Người lao động có con dưới 3 tuổi được hưởng chế độ nghỉ phép tối đa 20 ngày một năm cho mỗi con.
- Người lao động có con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi được hưởng chế độ nghỉ phép tối đa 15 ngày một năm cho mỗi con.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Từ khóa: Người lao động Không được hưởng chế độ ốm đau Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp nào Hưởng chế độ ốm đau
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;