3 điểm mới về hàng hóa dịch vụ của Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng?

Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng có gì thay đổi về hàng hóa và dịch vụ? Từ 01 07 2025, đối tượng nào chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng?

Đăng bài: 10:38 06/03/2025

3 điểm mới về hàng hóa dịch vụ của Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng?

Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã công bố Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng trong đó có 3 điểm mới về hàng hóa dịch vụ như sau:

Hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 05 triệu đồng trở lên phải có chứng từ không dùng tiền mặt

Cụ thể, Dự thảo Nghị định quy định rằng doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (kể cả hàng hóa nhập khẩu) có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, bao gồm thuế GTGT.

Ngoài ra, các trường hợp đặc thù không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được kế thừa và điều chỉnh từ Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC), đồng thời bổ sung thêm một số trường hợp sau:

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu theo phương thức đã được quy định rõ trong hợp đồng, thì hợp đồng mua bán phải được lập bằng văn bản trước đó.

- Trường hợp cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh được ủy quyền thanh toán hàng hóa, dịch vụ, sau đó cơ sở kinh doanh hoàn trả khoản tiền này, nếu hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thì cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Hướng dẫn hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%

Các cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%.

Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% được xác định theo tỷ lệ phân bổ được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế.

Số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (nếu có) còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%.

Số thuế GTGT đề nghị hoàn của hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% được xác định theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Hướng dẫn mới về giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Tại Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng có bỏ sung một số điều về hướng dẫn mới về giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại như sau:

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương) thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ trúng thưởng theo phiếu dự thi (nếu có).

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng.

- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ, thì giá tính thuế không bao gồm giá trị của thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa dịch vụ.

3 điểm mới về hàng hóa dịch vụ của Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng?

3 điểm mới về hàng hóa dịch vụ của Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng?

Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã có file dự thảo lần 2?

Mới đây, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã công bố Dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (dự thảo lần 2).

Tại Điều 12 Dự thảo về Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định về hiệu lực thi hành như sau:

[1] Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều 12 Dự thảo về Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

[2] Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 3 Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[3] Nghị định này thay thế:

- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

- Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015, Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 và Nghị định 146/2017/NĐCP ngày 15 tháng 12 năm 2017.

- Quy định việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên tại điểm a khoản 1 Điều 11 và khoản 2 Điều 15 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01 ngày 9 tháng 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) bằng quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này

[4] Bãi bỏ quy định tại:

- Điều 2 Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế

- Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

- Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.

- Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2016/NĐCP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.

[5] Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó

Tải về file dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

Từ 01 07 2025, đối tượng nào chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định cụ thể về người nộp thuế GTGT như sau:

- Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

- Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

30 Võ Phi

- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;

© NhanSu.vn

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288 - Zalo: 0932170886

Email: info@nhansu.vn


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022

Mã số thuế: 0315459414

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved