Khi nào Việt Nam chính thức còn 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập tỉnh 2025 theo Kế hoạch 47?

Theo Kế hoạch 47, Việt Nam chính thức còn 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập tỉnh 2025 khi nào? Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp có phải là một trong những nguyên tắc phân định thẩm quyền không?

Đăng bài: 13:45 16/04/2025

Khi nào Việt Nam chính thức còn 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập tỉnh 2025 theo Kế hoạch 47?

Căn cứ theo tiểu mục 1.5 Mục 2 Nội dung, nhiệm vụ thực hiện sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và xây dựng hệ thống chính quyền địa phương 02 cấp ban hành kèm theo Kế hoạch 47-KH/BCĐ, ngày 14/4/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết 18 có quy định cụ thể như sau:

TT

Nội dung, nhiệm vụ

Dự kiến hoàn thành trước ngày

1.5

Xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của hiến pháp năm 2013; trong đó, quy định điều khoản chuyển tiếp để hoàn thành việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy và các đơn vị hành chính cấp xã chính thức đi vào hoạt động chậm nhất là trước ngày 15/8/2025, các đơn vị hành chính cấp tỉnh chính thức đi vào hoạt động chậm nhất là trước ngày 15/9/2025

30/6/2025

Như vậy thông qua quy định trên thì các đơn vị hành chính cấp tỉnh chính thức đi vào hoạt động chậm nhất là trước ngày 15/9/2025. Có thể nói rằng, chậm nhất trước ngày 15/09/2025, Việt Nam chính thức còn 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập tỉnh 2025 theo Kế hoạch 47-KH/BCĐ

Trên đây là toàn bộ thông tin về "Khi nào Việt Nam chính thức còn 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập tỉnh 2025 theo Kế hoạch 47?" 

Mới

>>> Kế hoạch số 47-KH/BCĐ: Toàn bộ lộ trình sáp nhập tỉnh, xã và chính quyền địa phương 02 cấp?

Khi nào Việt Nam chính thức còn 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập tỉnh 2025 theo Kế hoạch 47?

Khi nào Việt Nam chính thức còn 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập tỉnh 2025 theo Kế hoạch 47?

Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp có phải là một trong những nguyên tắc phân định thẩm quyền không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có quy định cụ thể về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương như sau:

Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
...
2. Việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả;
b) Bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương;
c) Phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và khả năng, điều kiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó;
d) Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên; kịp thời điều chỉnh nội dung phân quyền, phân cấp khi cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân quyền, phân cấp thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
đ) Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật;
e) Đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
g) Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.

Như vậy, thông qua quy định trên thì việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm những nguyên tắc theo khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, trong đó có nguyên tắc: Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật.

Báo cáo tổng hợp ý kiến nhân dân có phải là thành phần của hồ sơ sáp nhập địa giới hành chính không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có quy định cụ thể về hồ sơ đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính như sau:

Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính
1. Chính phủ tổ chức xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh trình Quốc hội; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Hồ sơ đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính gồm có:
a) Tờ trình về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính;
b) Đề án về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính;
c) Báo cáo tổng hợp ý kiến Nhân dân, ý kiến của Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
d) Dự thảo nghị quyết của Quốc hội hoặc dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính.
...

Như vậy, thông qua quy định trên thì báo cáo tổng hợp ý kiến Nhân dân là một trong những thành phần hồ sơ đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính.

14 Võ Phi

- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...