Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Năm thành lập Hội liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam là năm nào?
Hội liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam được thành lập vào nằm nào? Phân biệt giới tính phụ nữ có bị xem là phân biệt đối xử trong lao động không
Năm thành lập Hội liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam là năm nào?
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được thành lập vào ngày 20 tháng 10 năm 1930, với tiền thân là Hội Phụ nữ Giải phóng. Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, nhằm thực hiện Nghị quyết của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc thống nhất các đoàn thể nhân dân, từ ngày 10 đến 12 tháng 6 năm 1976, Hội nghị Thống nhất Hội Liên hiệp Phụ nữ toàn quốc đã diễn ra. Tại hội nghị, các đại biểu đã thống nhất chỉ đạo hoạt động của Hội trên phạm vi cả nước dưới một tổ chức chung là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, đồng thời chính thức công nhận ngày 20/10/1930 là ngày thành lập Hội.
Đến năm 2024 đánh dấu kỷ niệm 94 năm thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam – một dịp quan trọng để tôn vinh những đóng góp to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Như vậy, năm thành lập Hội liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam ngày 20 tháng 10 năm 1930
Năm thành lập Hội liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam là năm nào?
Phân biệt giới tính phụ nữ có bị xem là phân biệt đối xử trong lao động không?
Tại khoản 8 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.
Như vậy, phân biệt giới tính phụ nữ là một dạng hình thức của phân biệt đối xử trong lao động.
Hành vi phân biệt giới tính trong lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Lưu ý, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp vi phạm là các tổ chức như là doanh nghiệp, công ty thì mức xử phạt sẽ gấp đôi.
Như vậy việc phân biệt giới tính trong lao động (không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP) thì các doanh nghiệp, công ty có thể bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng..
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];