Triệu chứng Covid chủng mới 2025: Biến thể XEC lan nhanh gấp 7 lần cúm?
Biến thể XEC 2025: Triệu chứng Covid mới dễ nhầm với cúm, lây lan gấp 7 lần? Truyền thông phòng chống dịch được quy định ra sao theo pháp luật?
Triệu chứng Covid chủng mới 2025: Biến thể XEC lan nhanh gấp 7 lần cúm?
Trong bối cảnh năm 2025, COVID-19 không còn là tình trạng khẩn cấp toàn cầu nhưng vẫn là một thách thức y tế thường trực. Đặc biệt, sự xuất hiện của biến thể phụ XEC của Omicron đang có tốc độ lây lan được cảnh báo là cao gấp 5–7 lần so với cúm mùa.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và giám sát dịch tễ trong nước, biến thể Omicron XEC hiện đang chiếm ưu thế trong các ca mắc mới tại Việt Nam. Đặc trưng của biến thể này là thời gian ủ bệnh ngắn, khả năng lây nhiễm cao, dễ phát tán trong môi trường kín, điều hòa và không khí tái tuần hoàn.
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 của Bộ Y tế (ban hành kèm theo Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023), triệu chứng Covid chủng mới (triệu chứng lâm sàng của người nhiễm biến thể XEC) có thể chia theo hai giai đoạn:
Giai đoạn khởi phát (từ 2 đến 7 ngày sau phơi nhiễm)
- Một số triệu chứng thường gặp bao gồm: Sốt, Ho khan, Mệt mỏi, Đau đầu, Đau họng
- Ngoài ra, người bệnh cũng có thể gặp các biểu hiện khác như nghẹt mũi, chảy nước mũi, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng. Trường hợp mất vị giác và khứu giác vẫn có nhưng ít phổ biến hơn các biến thể trước đây.
Giai đoạn toàn phát (sau khoảng 4–5 ngày khởi bệnh)
Trong giai đoạn này, triệu chứng hô hấp có thể tăng nặng với các biểu hiện như:
- Ho nhiều hơn
- Cảm giác đau tức ngực
- Cảm giác khó thở, ngột ngạt
Đáng chú ý, một số người bệnh có thể rơi vào tình trạng giảm oxy máu thầm lặng, tức là SpO₂ giảm mà không có biểu hiện khó thở rõ ràng, rất dễ bị bỏ qua.
Nếu không theo dõi sát, những trường hợp này có thể diễn tiến thành hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS), đặc biệt ở người có bệnh nền.
Bộ Y tế hiện phân loại mức độ COVID-19 theo các dấu hiệu như sau:
Căn cứ theo Mục 5 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID 19 ban hành kèm theo Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023 hướng dẫn về phân loại mức độ diễn biến bệnh như sau:
[1] Người nhiễm không triệu chứng
- Người bệnh không có triệu chứng lâm sàng.
- Nhịp thở < 22 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời
[2] Người bệnh có triệu chứng
[2.1] Mức độ nhẹ
(1) Lâm sàng
- Người bệnh COVID 19 có các triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, đau đầu, đau mỏi cơ, chảy nước mũi, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy…
- Hô hấp: không có triệu chứng viêm phổi hay khó thở, không giảm oxy máu
- Ý thức: tỉnh táo.
- Người bệnh tự phục vụ được.
(2) Cận lâm sàng: X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương ít.
[2.2] Mức độ trung bình (Viêm phổi)
(1) Lâm sàng
- Toàn trạng: Người bệnh có các triệu chứng lâm sàng như ở mức độ nhẹ.
- Hô hấp: thở nhanh 22 - 30 lần/phút, khó thở mức độ trung bình (khi làm việc nhà, lên cầu thang 1 tầng lầu), SpO2 ≥ 94% khi thở khí phòng.
- Tuần hoàn: nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường.
- Ý thức: tỉnh táo.
- Người bệnh không có dấu hiệu suy hô hấp nặng.
(2) Cận lâm sàng
- X-quang ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương dưới 50%.
- Siêu âm: hình ảnh sóng B.
[2.3] Mức độ nặng (viêm phổi nặng)
(1) Lâm sàng
- Hô hấp: có dấu hiệu suy hô hấp nặng như: khó thở ngay cả khi nghỉ, nhịp thở > 30 lần/phút; thở co kéo cơ hô hấp phụ; SpO2 < 94% khi thở khí phòng.
- Tuần hoàn: nhịp tim nhanh hoặc có thể nhịp tim chậm, HA bình thường hay tăng.
- Thần kinh: bứt rứt hoặc mệt, đừ.
(2) Cận lâm sàng
- X-quang ngực và/hoặc CLVT ngực: có tổn thương phổi trên 50%.
- Siêu âm: hình ảnh sóng B nhiều.
- PaO2/FiO2 < 300 (hoặc SpO2/FiO2 < 315 khi không có KMĐM).
[2.4] Mức độ nguy kịch
Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), sốc nhiễm khuẩn, sốc tim, thuyên tắc mạch cấp, bão cytokine, đợt cấp bệnh mạn tính nặng, suy đa tạng.
(1) Lâm sàng
- Hô hấp: có dấu hiệu suy hô hấp cấp nguy kịch với thở gắng sức nhiều, co kéo nặng cơ hô hấp phụ; có kiểu thở bất thường; cần cung cấp oxy > 6 lít/phút để duy trì SpO2 > 92% hoặc nhu cầu oxy tăng nhanh; cần hỗ trợ hô hấp bằng thở oxy dòng cao (HFNC), CPAP hay thở máy xâm lấn.
- Thần kinh: ý thức giảm hoặc hôn mê.
- Tuần hoàn: nhịp tim nhanh hoặc chậm, huyết áp tụt.
- Thận: tiểu ít hoặc vô niệu.
(2) Cận lâm sàng
- X-quang ngực và/hoặc CLVT ngực: có tổn thương phổi trên 50%.
- Siêu âm: hình ảnh sóng B nhiều.
- PaO2/FiO2 < 200 (hoặc SpO2/FiO2 < 235 khi không có KMĐM)
- PH < 7,3; PaCO2 > 50 mmHg,
- Lactat máu > 2 mmol/L.
Trên đây là toàn bộ thông tin về triệu chứng Covid chủng mới 2025: Biến thể XEC lan nhanh gấp 7 lần cúm?
Triệu chứng Covid chủng mới 2025: Biến thể XEC lan nhanh gấp 7 lần cúm?
Truyền thông phòng chống dịch được quy định ra sao theo pháp luật?
Căn cứ theo tiểu mục 4 Mục 4 Hướng dẫn giám sát và phòng, chống COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định 3985/QĐ-BYT năm 2023 quy định Truyền thông phòng chống dịch như sau:
[1] Thường xuyên cập nhật để thông tin về tình hình dịch bệnh COVID-19 trên thế giới và Việt Nam.
[2] Truyền thông nguy cơ và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
[3] Truyền thông tiêm vắc xin phòng bệnh COVID-19 đầy đủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
[4] Truyền thông về chính sách, pháp luật, văn bản có liên quan về phòng, chống bệnh truyền nhiễm để người dân hiểu, đồng thuận và tham gia tích cực hoạt động phòng, chống dịch COVID-19.
Căn cứ diễn biến của tình hình dịch COVID-19 và các khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế sẽ tiếp tục cập nhật, điều chỉnh hướng dẫn này phù hợp với tình hình thực tế.
Từ khóa: Triệu chứng Covid chủng mới Triệu chứng covid Covid chủng mới Triệu chứng Covid chủng mới 2025 Biến thể XEC Truyền thông phòng chống dịch
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;