An toàn lao động có phải chỉ là trách nhiệm của người sử dụng lao động?

An toàn lao động là nhiệm vụ không chỉ của những nhân viên mà còn là của quản lý. Làm thế nào để tất cả mọi người trong công ty đều ý thức về vấn đề này?

Đăng bài: 11:00 20/01/2025

An toàn lao động là gì và tại sao nó quan trọng?

An toàn lao động là một hệ thống các biện pháp, quy trình và tiêu chuẩn được áp dụng để bảo vệ người lao động khỏi các nguy cơ có thể gây hại tại nơi làm việc. Đây không chỉ là yếu tố đảm bảo sức khỏe và tính mạng cho người lao động mà còn là cơ sở để nâng cao hiệu suất làm việc và xây dựng môi trường lao động bền vững.

Tại sao an toàn lao động lại quan trọng đến vậy? Bởi môi trường lao động tiềm ẩn nhiều rủi ro như tai nạn, bệnh nghề nghiệp hay ảnh hưởng xấu từ các yếu tố hóa học, vật lý, sinh học. Theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), mỗi năm có hàng triệu ca tai nạn lao động xảy ra trên toàn thế giới, trong đó không ít trường hợp dẫn đến thương tật hoặc tử vong. Những con số này cho thấy việc thực hiện các biện pháp an toàn lao động không chỉ là quyền lợi của người lao động mà còn là trách nhiệm của cả xã hội.

Việc đảm bảo an toàn lao động còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Một môi trường làm việc an toàn giúp người lao động yên tâm cống hiến, giảm bớt lo lắng cho gia đình và đóng góp tích cực vào sự phát triển của tổ chức. Đồng thời, các doanh nghiệp thực hiện tốt an toàn lao động sẽ xây dựng được uy tín, giảm thiểu chi phí bồi thường và tăng cường lòng trung thành của nhân viên.

>> Tuyển dụng nhân viên an toàn lao động HSE - Cơ hội việc làm hấp dẫn!

An toàn lao động có phải chỉ là trách nhiệm của người sử dụng lao động?

An toàn lao động có phải chỉ là trách nhiệm của người sử dụng lao động?

An toàn lao động có phải chỉ là trách nhiệm của người sử dụng lao động?

Nhiều người thường lầm tưởng rằng an toàn lao động chỉ là trách nhiệm của người sử dụng lao động, những người đứng đầu doanh nghiệp hoặc quản lý các cơ sở sản xuất. Thực tế, dù vai trò của họ là rất lớn, an toàn lao động không chỉ dừng lại ở đây mà còn cần sự hợp tác từ mọi bên liên quan.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm lớn trong việc xây dựng hệ thống an toàn tại nơi làm việc. Họ cần cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ, tổ chức các buổi tập huấn, và thường xuyên kiểm tra, đánh giá môi trường làm việc. Bên cạnh đó, việc thiết lập các quy trình làm việc an toàn và phổ biến rộng rãi cũng là một phần không thể thiếu. Tuy nhiên, nếu chỉ người sử dụng lao động thực hiện mà người lao động không tuân thủ, thì mọi biện pháp đều trở nên vô nghĩa.

Người lao động cũng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho bản thân và đồng nghiệp. Việc tự giác chấp hành các quy định, sử dụng đúng cách các thiết bị bảo hộ và báo cáo kịp thời những nguy cơ có thể xảy ra là những hành động thiết thực giúp giảm thiểu tai nạn lao động. Không ai hiểu rõ nguy cơ tại vị trí làm việc của mình hơn chính người lao động, do đó họ cần tích cực tham gia vào quá trình cải thiện an toàn lao động.

Ngoài ra, vai trò của xã hội và các tổ chức liên quan cũng không kém phần quan trọng. Chính phủ và các cơ quan chức năng cần xây dựng khung pháp lý chặt chẽ, tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Các tổ chức phi chính phủ, hiệp hội nghề nghiệp và cả cộng đồng cũng cần chung tay nâng cao nhận thức về an toàn lao động, bởi đây không chỉ là vấn đề của một nhóm người mà ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội.

Làm thế nào để đảm bảo an toàn lao động là trách nhiệm chung của mọi người?

Để an toàn lao động trở thành trách nhiệm của tất cả mọi người, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Đầu tiên, việc nâng cao nhận thức là yếu tố then chốt. Các chương trình giáo dục và truyền thông cần tập trung vào việc phổ biến kiến thức cơ bản về an toàn lao động, từ trường học, cơ quan nhà nước đến các tổ chức doanh nghiệp.

Thứ hai, mỗi cá nhân cần nhận thức rõ vai trò của mình trong việc đảm bảo an toàn lao động. Người lao động cần được khuyến khích tự giác chấp hành và chủ động tham gia đóng góp ý kiến về các biện pháp an toàn tại nơi làm việc. Người quản lý cần xây dựng văn hóa an toàn, nơi mọi người đều coi trọng và thực hiện nghiêm túc các quy định.

Bên cạnh đó, chính phủ và các cơ quan chức năng cần ban hành các chính sách cụ thể và có hiệu lực mạnh mẽ để hỗ trợ cả người lao động lẫn người sử dụng lao động trong việc thực hiện an toàn lao động. Các chế tài xử phạt nghiêm minh với hành vi vi phạm và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai công nghệ tiên tiến để giảm thiểu rủi ro là những biện pháp thiết thực.

Cuối cùng, việc thúc đẩy sự hợp tác quốc tế cũng rất quan trọng. Các quốc gia cần học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, chia sẻ công nghệ và áp dụng những mô hình quản lý an toàn lao động hiệu quả để xây dựng một môi trường làm việc tốt hơn cho mọi người.

>> Tại sao an toàn lao động quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp?

Loại hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, việc phân biệt các loại hợp đồng lao động được thực hiện theo các tiêu chí sau đây:

Tiêu chí

Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Thời hạn

Không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực

(khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019)

Không xác định thời hạn

(khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019)

Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

- Ít nhất 30 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng.

- Ít nhất 03 ngày làm việc: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng

(khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)

Ít nhất 45 ngày

(khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)

Chấm dứt hợp đồng lao động

- Hợp đồng lao động hết hạn sẽ làm chấm dứt quan hệ lao động

- Nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc sau khi hợp đồng hết hạn:

+ Phải ký hợp đồng lao động mới trong thời hạn 30 ngày

+ Nếu không ký tiếp trong 30 ngày thì hợp đồng cũ sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn

(khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019)

Không có thời hạn kết thúc hợp đồng

(khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019)

 

 

Tái ký hợp đồng

- Chỉ được ký tối đa 02 lần hợp đồng lao động lao động có thời hạn

- Sau đó, nếu hợp đồng lao động hết thời hạn mà người lao động vẫn làm việc tiếp thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

(khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019)

Không quy định

2 Võ Phi

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn;

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

20/01/2025

An toàn vệ sinh lao động có thực sự quan trọng trong công việc hàng ngày? Và điều gì làm cho nó trở thành yếu tố quyết định đến sức khỏe và hiệu quả làm việc của người lao động?

Giấy phép kinh doanh số: 0315459414

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288

Zalo: (028)39302288

Email: [email protected]


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ

Hướng dẫn sử dụng

Quy chế hoạt động

Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tranh chấp

Chính sách bảo mật thông tin

Quy chế bảo vệ DLCN

Thỏa thuận bảo vệ DLCN

Phí dịch vụ

Liên hệ

Sitemap


© 2025 All Rights Reserved