Quyết định 942/QĐ-UBND năm 2025 về Đề án “Kế hoạch nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2026 - 2030”
Số hiệu | 942/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 03/10/2025 |
Ngày có hiệu lực | 03/10/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Huỳnh Minh Tuấn |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 942/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 03 tháng 10 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 39-CT/TW ngày 30/10/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách trong giai đoạn mới;
Căn cứ Công văn số 1069/TTg-KTTH ngày 17/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù;
Căn cứ Công văn số 1921/NHCS-KHNV ngày 07/3/2025 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội về việc xây dựng Đề án kế hoạch vốn tín dụng chính sách, giai đoạn 2026 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Kế hoạch nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2026 - 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 31/5/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (cũ) về việc ban hành Đề án Kế hoạch nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2026 - 2030; Quyết định số 1667/QĐ-UBND ngày 23/6/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (cũ) về việc ban hành Đề án tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2030.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH
SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP, GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 942/QĐ-UBND ngày 03/10/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Ngày 30/10/2024, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 39- CT/TW về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới. Ngày 01/3/2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp và Tiền Giang (cũ) ban hành Kế hoạch[1] triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW. Ngày 07/3/2025, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ban hành Công văn số 1921/NHCS-KHNV về việc xây dựng Đề án kế hoạch vốn tín dụng chính sách, giai đoạn 2026 - 2030.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 942/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 03 tháng 10 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 39-CT/TW ngày 30/10/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách trong giai đoạn mới;
Căn cứ Công văn số 1069/TTg-KTTH ngày 17/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù;
Căn cứ Công văn số 1921/NHCS-KHNV ngày 07/3/2025 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội về việc xây dựng Đề án kế hoạch vốn tín dụng chính sách, giai đoạn 2026 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Kế hoạch nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2026 - 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 31/5/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (cũ) về việc ban hành Đề án Kế hoạch nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2026 - 2030; Quyết định số 1667/QĐ-UBND ngày 23/6/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (cũ) về việc ban hành Đề án tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2030.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH
SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP, GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 942/QĐ-UBND ngày 03/10/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Ngày 30/10/2024, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 39- CT/TW về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới. Ngày 01/3/2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp và Tiền Giang (cũ) ban hành Kế hoạch[1] triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW. Ngày 07/3/2025, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ban hành Công văn số 1921/NHCS-KHNV về việc xây dựng Đề án kế hoạch vốn tín dụng chính sách, giai đoạn 2026 - 2030.
Thời gian qua, Chi nhánh NHCSXH Tỉnh đã chứng minh hiệu quả mô hình và phương thức hoạt động của NHCSXH, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội do NHCSXH đang triển khai thực hiện là một trong những nguồn lực quan trọng trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, kế hoạch, đề án của địa phương[2]. Việc tập trung huy động nguồn lực tài chính và cho vay đã đóng góp quan trọng thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh. Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội được sử dụng hiệu quả, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và hạn chế tình trạng tín dụng đen. Chất lượng tín dụng chính sách liên tục được củng cố và nâng cao, bảo toàn vốn và tài sản nhà nước[3]. Tuy nhiên, quá trình thực hiện tín dụng chính sách xã hội vẫn còn một số khó khăn và hạn chế, cụ thể là nguồn vốn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách khác[4], nguy cơ tái nghèo vẫn còn tiềm ẩn, đặc biệt đối với những hộ có thu nhập bấp bênh, thiếu kỹ năng nghề nghiệp hoặc gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh.
Với nhiều chính sách, giải pháp đồng bộ của trung ương và của tỉnh, hộ nghèo, hộ cận nghèo sẽ có xu hướng giảm dần, trở thành những hộ có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo nhưng chưa thực sự bền vững; việc làm, thu nhập chưa ổn định, nguy cơ tái nghèo cao; các hộ có thu nhập trung bình, lao động nông thôn, đặc biệt là lao động sau đào tạo nghề, bộ đội xuất ngũ, lao động thiếu/mất việc làm do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, lao động tự do,... có nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm ngày càng tăng nhưng khó tiếp cận tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Trong điều kiện kinh tế thế giới, khu vực và trong nước có nhiều biến động: khủng hoảng kinh tế, chính trị; thiên tai, dịch bệnh còn diễn biến phức tạp, khó lường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, việc làm và thu nhập của người dân, dễ dẫn tới gia tăng tình trạng thất nghiệp, nguy cơ tái nghèo,… đặt ra những thách thức trong công tác giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Mặt khác, với xu thế đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng hoá theo chuỗi giá trị, đầu tư sản phẩm OCOP phát huy thế mạnh vùng miền…, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Vì vậy, cần tăng cường nguồn vốn, nâng mức cho vay, mở rộng triển khai các chương trình tín dụng, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi để hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có thu nhập trung bình và đối tượng chính sách có nguồn lực duy trì, mở rộng sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, thoát nghèo bền vững, góp phần giữ vững các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Xuất phát từ nhu cầu vay vốn của các đối tượng thụ hưởng, cũng như xét từ hiệu quả việc cho vay các chương trình tín dụng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương trong thời gian qua. Nhằm tiếp tục tăng cường nguồn lực từ ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH để bổ sung nguồn vốn cho vay nhằm từng bước mở rộng đối tượng, nâng mức cho vay phù hợp với mục tiêu các Chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới, Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ và các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp.
Trước đây, căn cứ các quy định của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (cũ) đã ban hành Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 31/5/2025 về việc ban hành Đề án “Kế hoạch nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2026 - 2030” và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (cũ) đã ban hành Quyết định số 1667/QĐ-UBND ngày 23/6/2025 về việc ban hành Đề án tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2030.
Ngày 12/6/2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh kể từ ngày 01/7/2025; theo đó, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Tháp. Do đó, để đảm bảo cơ sở pháp lý thực hiện thống nhất trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp sau sắp xếp, việc Ủy ban nhân tỉnh ban hành Đề án “Kế hoạch nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2026 - 2030” là cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế.
- Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh kể từ ngày 01/7/2025; Nghị quyết số 1663/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Tháp năm 2025;
- Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
- Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
- Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới;
- Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
- Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030;
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW;
- Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 39-CT/TW ngày 30/10/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách trong giai đoạn mới;
- Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Thông tư số 84/2025/TT-BTC ngày 19/8/2025 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- Nghị quyết số 51/2023/NQ-HĐND ngày 10/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về quy định chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân Tỉnh ký kết, hợp tác đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi, thời gian áp dụng
Đề án được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn Tỉnh và thực hiện từ năm 2026 đến năm 2030.
2. Đối tượng được thụ hưởng của Đề án
- Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Các đối tượng theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
- Đối tượng theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở và về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Đối tượng theo Nghị quyết số 51/2023/NQ-HĐND ngày 10/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về quy định chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân Tỉnh ký kết, hợp tác đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Đối tượng vay vốn theo Quyết định 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Các đối tượng vay vốn theo Quyết định 10/2024/QĐ-TTg ngày 14/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Các đối tượng vay vốn theo Quyết định số 29/2025/QĐ-TTg ngày 29/8/2025 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
- Các đơn vị có sản phẩm OCOP theo đối tượng tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm, giai đoạn 2021 - 2025.
- Các đối tượng thuộc các Chương trình tín dụng chính sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Đồng Tháp là một Tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên 5.939 km2; phía Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia với đường biên giới dài hơn 50 km; phía Nam giáp thành phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp tỉnh An Giang; phía Đông giáp Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Tây Ninh và Biển Đông với bờ biển dài 32 km. Toàn Tỉnh có 102 đơn vị hành chính cấp xã (82 xã và 20 phường); dân số 4.370.046 người (xếp thứ 7 toàn quốc) với 955.885 hộ. Cuối năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều là 0,93% với 8.858 hộ; hộ cận nghèo là 1,64% với 15.702 hộ.
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
Trong những năm qua, Tỉnh quan tâm, cân đối, bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH Tỉnh để bổ sung vào nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Qua đó, đã tập trung được nguồn lực, tạo điều kiện để Chi nhánh NHCSXH Tỉnh triển khai đầy đủ, kịp thời các chương trình tín dụng với quy mô ngày một mở rộng, đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu vay vốn của người dân; góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Tỉnh. Kết quả đạt được như sau:
Đến ngày 31/8/2025, nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương đạt 1.505.552 triệu đồng, tăng 875.232 triệu đồng (+138,86%) so với năm 2020, tỷ lệ tăng bình quân hằng năm đạt 27.77%/năm và chiếm 13,57% tổng nguồn vốn.
- Từ năm 2021 đến ngày 31/8/2025, từ nguồn vốn ngân sách địa phương, Chi nhánh NHCSXH Tỉnh đã giải ngân với tổng doanh số đạt 1.682.869 triệu đồng với 30.598 lượt khách hàng được vay vốn. Trong đó:
+ Cho vay hộ nghèo:13.382 triệu đồng với 344 lượt khách hàng vay vốn;
+ Hộ cận nghèo: 5.068 triệu đồng với 119 lượt khách hàng vay vốn, hộ mới thoát nghèo: 6.600 triệu đồng với 151 lượt khách hàng vay vốn;
+ Lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: 398.272 triệu đồng với 5.069 lượt khách hàng vay vốn;
+ Giải quyết việc làm: 1.207.239 triệu đồng với 22.679 lượt khách hàng vay vốn;
+ Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 41.640 triệu đồng với 2.082 lượt khách hàng vay vốn;
+ Người chấp hành xong án phạt tù: 10.668 triệu đồng với 154 lượt khách hàng vay vốn...
- Tổng doanh số thu nợ là 975.605 triệu đồng.
- Đến ngày 31/8/2025, tổng dư nợ nguồn vốn địa phương đạt 1.475.863 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 13,34% trên tổng dư nợ các chương trình tín dụng chi nhánh đang cho vay) với 34.177 khách hàng còn dư nợ, tăng 728.188 triệu đồng so với năm 2020. Trong đó, chương trình cho vay có dư nợ cao nhất là giải quyết việc làm (1.227.536 triệu đồng), cho vay lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (180.784 triệu đồng)...
Trong những năm qua, công tác cho vay, quản lý nguồn vốn cho vay được triển khai thực hiện chặt chẽ, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, bảo tồn được nguồn vốn. Đến 31/8/2025, nợ quá hạn là 892 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 2,89%/tổng nợ quá hạn của Chi nhánh), tăng 38 triệu đồng so với năm 2020. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 0,24% (năm 2020) xuống còn 0,06% (năm 2025).
4. Hiệu quả đầu tư tín dụng chính sách xã hội
- Vốn tín dụng chính sách đã được đầu tư đến 100% cấp xã trong toàn Tỉnh; 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận tín dụng chính sách xã hội; đã hỗ trợ cho 614 hộ vay vốn thoát khỏi ngưỡng nghèo, hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho 22.679 lao động, xây dựng được 2.082 công trình cung cấp nước sạch và công trình vệ sinh, cho 5.069 lao động vay vốn để trang trải chi phí đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Kết quả nguồn vốn tín dụng chính sách đã góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực. Đến nay, toàn Tỉnh có 82 xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới;10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn Tỉnh cuối năm 2024 xuống còn 0,94% (giảm 0,93% so với năm 2020) và tỷ lệ hộ cận nghèo 1,65% (giảm 2,50% so với năm 2024); đời sống của người dân đặc biệt là người nghèo và các đối tượng chính sách khác ngày càng được cải thiện.
- Nguồn vốn cũng đã giúp cho người nghèo và các đối tượng chính sách có vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống góp phần vào việc đẩy lùi tín dụng đen.
- Ngoài ý nghĩa kinh tế, chính sách này còn góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; đồng thời, khuyến khích tính tự chủ, giảm bớt tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước. Hơn nữa, thông qua việc triển khai tín dụng chính sách xã hội, chính quyền địa phương có thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người dân, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, góp phần ổn định an ninh trật tự và an toàn xã hội.
- Nguồn vốn cho vay một số chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu vốn của người dân như: Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn nông thôn trên địa bàn phường.
- Một số địa phương chưa linh hoạt lồng ghép, phối hợp hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, định hướng thị trường, tiêu thụ sản phẩm với hoạt động tín dụng chính sách xã hội nên một bộ phận người vay sử dụng vốn chưa hiệu quả, thoát nghèo chưa bền vững.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới.
- Góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các xã nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu theo hướng phát triển toàn diện, bền vững, đi vào chiều sâu, đảm bảo xây dựng “nông thôn 4 có”: có đời sống kinh tế được cải thiện; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; có đời sống văn hóa, an ninh, an toàn bảo đảm; có môi trường sinh thái phát triển bền vững.
- Góp phần thực hiện đồng bộ các chính sách đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội theo hướng bền vững, đời sống của Nhân dân không ngừng nâng cao. Nâng cao nhà ở, cung cấp nước sạch theo quy chuẩn kết nối liên thông để thúc đẩy phát triển sản xuất - kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu lao động...; duy trì thành quả giảm nghèo bền vững; bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng, tạo cơ hội cho người dân nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần thực hiện thành công các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 đã đề ra, cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm đạt từ 9,0%/năm, đến cuối nhiệm kỳ đạt 10% trở lên.
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 115 - 120 triệu đồng.
- Đến năm 2030 không còn hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều).
- Lao động qua đào tạo đạt ít nhất 82,5%; trong đó, lao động đào tạo có văn bằng chứng chỉ đạt từ 43,5% trở lên.
- Giải quyết việc làm bình quân hằng năm cho hơn 50.000 lao động.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn chất lượng nước sinh hoạt đạt 99%.
II. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TÍN DỤNG
1. Đối tượng được vay vốn: Các đối tượng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Các đối tượng được quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về thực hiện các chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Mục đích sử dụng vốn vay: Theo từng loại đối tượng được vay vốn cụ thể do NHCSXH Việt Nam công bố trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ; các đối tượng được quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về thực hiện các chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, bảo đảm tiền vay (nếu có): Thực hiện theo quy định hiện hành của từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định, hướng dẫn của NHCSXH xã hội và theo quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về thực hiện các chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kế hoạch cho vay
Hằng năm, Chi nhánh NHCSXH Tỉnh triển khai kế hoạch vốn cho vay chương trình, trong đó:
- Ưu tiên nguồn vốn đáp ứng đủ, kịp thời đối với cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người lao động tham gia chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân Tỉnh ký kết, hợp tác đào tạo.
- Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm các nhóm đối tượng sau: Người lao động bị mất việc trở về địa phương và người lao động trên địa bàn Tỉnh có nhu cầu vay vốn tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; hội viên Hội quán; xã viên các Hợp tác xã; thanh niên khởi nghiệp; người lao động sinh sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt thủy sản bằng xung điện được chuyển đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh.
- Cho vay đối với người chấp hành xong án phạt tù theo Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ, cho vay nhà ở xã hội, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường (ngoài những đối tượng vay vốn từ nguồn vốn Trung ương).
- Các đơn vị có sản phẩm OCOP theo đối tượng tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm, giai đoạn 2021 - 2025.
- Đối tượng theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở và về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình và người lao động thu nhập thấp tập trung thực hiện: Cho vay bằng nguồn vốn Trung ương phân bổ hằng năm, trường hợp nguồn vốn Trung ương không đáp ứng đủ thì cân đối cho vay bằng nguồn vốn địa phương.
- Các đối tượng khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Nguồn vốn thực hiện
- Dự kiến, tổng nguồn vốn thực hiện cho vay, giai đoạn 2026 - 2030 là 11.546.000 triệu đồng. Trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương bổ sung là 4.587.000 triệu đồng
+ Nguồn vốn ngân sách Tỉnh bổ sung là 2.018.000 triệu đồng. Cụ thể hàng năm như sau:
+ Nguồn vốn thu hồi cho vay quay vòng là 4.941.000 triệu đồng;
- Chi tiết qua các năm:
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt |
Nguồn thực hiện |
Tổng |
Giai đoạn 2026 - 2030 |
||||
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
|||
1 |
Nguồn vốn Trung ương |
4.587.000 |
809.000 |
857.000 |
894.000 |
923.000 |
1.104.000 |
2 |
Nguồn vốn địa phương |
2.018.000 |
370.000 |
380.000 |
390.000 |
420.000 |
458.000 |
3 |
Vốn quay vòng |
4.941.000 |
826.000 |
932.000 |
965.000 |
1.068.000 |
1.150.000 |
Tổng cộng |
11.546.000 |
2.005.000 |
2.169.000 |
2.249.000 |
2.411.000 |
2.712.000 |
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Hằng năm, Chi nhánh NHCSXH Tỉnh phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch ngân sách cấp Tỉnh ủy thác sang NHCSXH để có cơ sở trình Hội đồng nhân dân Tỉnh bố trí dự toán nguồn ngân sách cấp Tỉnh ủy thác qua NHCSXH, nhằm thực hiện thành công mục tiêu Đề án, góp phần thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Chi nhánh NHCSXH Tỉnh và Phòng giao dịch NHCSXH trực thuộc chủ động báo cáo chính quyền địa phương, phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác triển khai cho vay đảm bảo đúng đối tượng; kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; bảo tồn, phát triển vốn; tích cực thu hồi nợ đến hạn, tạo lập nguồn vốn cho vay quay vòng, nâng cao hệ số sử dụng vốn để nhiều lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng chính sách được tiếp cận tín dụng ưu đãi từ nguồn vốn ngân sách địa phương.
3. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành có liên quan lồng ghép có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về quản lý tài chính cá nhân, hộ gia đình; khuyến khích người vay tham gia các mô hình liên kết sản xuất, định hướng thị trường gắn với tiêu thụ sản phẩm; gắn tín dụng chính sách xã hội với các mô hình, chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn, dạy nghề, tạo việc làm nhằm đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới.
4. Tăng cường sự tham gia phối hợp, kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội các cấp đối với NHCSXH trong việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội, đảm bảo theo đúng quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương.
5. Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội. Động viên, khích lệ, phát huy tinh thần chủ động, trách nhiệm, tạo tâm lý tự tin, ý chí thoát nghèo để người nghèo, đối tượng chính sách mạnh dạn tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi, nâng cao ý thức trách nhiệm trong sử dụng vốn, hoàn trả vốn vay.
6. Chủ động rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án để kịp thời tham mưu đề xuất cấp ủy, chính quyền cơ sở xem xét, điều chỉnh đảm bảo quy định của pháp luật, phù hợp với chỉ đạo của Trung ương và điều kiện thực tiễn của địa phương.
1. Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Tháp
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban ngành có liên quan, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND Tỉnh triển khai thực hiện Đề án, đảm bảo đúng tiến độ, lộ trình đề ra.
- Hằng năm, NHCSXH Tỉnh lập kế hoạch cho vay và có văn bản gửi Sở Tài chính đề nghị bố trí vốn ủy thác để cân đối từ nguồn ngân sách Tỉnh.
- Chủ trì phối hợp Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách Tỉnh ủy thác sang NHCSXH thực hiện cho vay theo Đề án. Đồng thời, báo cáo Tổng Giám đốc NHCSXH ưu tiên bố trí nguồn vốn cho địa phương theo kế hoạch góp phần thực hiện tốt Đề án.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tổ chức triển khai cho vay các nguồn vốn được bố trí theo Đề án, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng quy định, phát huy hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án; báo cáo kết quả triển khai định kỳ 6 tháng và hằng năm về UBND Tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền các nội dung Đề án đến các cấp, các ngành và mọi tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là người nghèo và các đối tượng chính sách, vùng biên giới.
- Tham mưu UBND Tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, từ đó đề xuất điều chỉnh, chỉ đạo bổ sung để nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo việc triển khai cho vay, lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn cho vay theo Đề án với các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững; các chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực việc làm, đưa người đi làm việc ở nước ngoài.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất nhu cầu nguồn vốn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn tại NHCSXH theo quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương.
Hằng năm, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí dự toán ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH Tỉnh để bổ sung nguồn vốn cho vay theo văn bản của cấp có thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Phối hợp với NHCSXH Tỉnh, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND Tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác NHCSXH cho vay để thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Phối hợp với NHCSXH Tỉnh, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND Tỉnh bố trí nguồn vốn cho vay theo Đề án như: Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn để thực hiện các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới, cho vay hỗ trợ thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)...
- Phối hợp triển khai lồng ghép nguồn vốn cho vay ưu đãi với chương trình khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật; xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả; sản xuất theo chuỗi giá trị... để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
- Phối hợp với NHCSXH Tỉnh và các địa phương tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
- Phối hợp với NHCSXH Tỉnh, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh bố trí vốn ngân sách ủy thác sang NHCSXH Tỉnh để cho vay các đối tượng có khó khăn về nhà ở theo quy định khi nguồn vốn của NHCSXH không đáp ứng đủ nhu cầu vay của các đối tượng thụ hưởng.
- Phối hợp với NHCSXH Tỉnh và các chủ đầu tư dự án Nhà ở xã hội thực hiện tuyên truyền triển khai cho vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thụ hưởng tiếp cận vay vốn.
- Phối hợp với NHCSXH Tỉnh, các đơn vị, tổ chức có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
Phối hợp với NHCSXH Tỉnh, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tăng cường tuyên truyền, triển khai chính sách cho vay theo Đề án đưa người đi làm việc ở nước ngoài và cho vay Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thông qua các chương trình tư vấn, phân luồng, hướng nghiệp học sinh cuối cấp.
- Phối hợp với NHCSXH Tỉnh, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh bố trí vốn ngân sách ủy thác sang NHCSXH Tỉnh để cho vay người chấp hành xong án phạt tù theo theo Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Chỉ đạo Công an cấp xã rà soát, xác nhận người chấp hành xong án phạt tù đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn để NHCSXH cho vay theo đúng quy định và phối với NHCSXH trực thuộc, UBND cấp xã giám sát, quản lý, thu hồi nợ sau cho vay theo đúng quy định.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh khu vực 13
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, trong đó cần tăng cường công tác hướng dẫn, giám sát, thanh tra đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; kịp thời phát hiện sai sót để chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục (nếu có).
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với NHCSXH Tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông, hệ thống truyền thanh cơ sở thông tin, tuyên truyền rộng rãi về các chính sách tín dụng ưu đãi gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới đến người dân.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
Tiếp tục thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; tăng cường vận động Quỹ “Vì Người nghèo” và các nguồn Quỹ an sinh xã hội khác thông qua tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán mở tại NHCSXH để có thêm nguồn lực hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.
11. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp
- Phối hợp với NHCSXH Tỉnh, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh bố trí vốn ngân sách ủy thác sang NHCSXH Tỉnh để cho vay Đề án, kế hoạch đã triển khai như: Đề án phụ nữ khởi nghiệp, chương trình mỗi xã một sản phẩm, thanh niên sáng tạo khởi nghiệp...
- Phối hợp với NHCSXH Tỉnh trong việc cho vay, kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tuyên truyền vận động các hộ vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới của địa phương.
- Tuyên truyền cho hội viên về các chính sách và hoạt động của Đề án; hướng dẫn hội viên xây dựng dự án vay vốn để giải quyết việc làm; vận động các thành viên tự tạo việc làm và tạo việc làm cho người khác.
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và nội dung Đề án, xây dựng kế hoạch đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; nước sạch và vệ sinh môi trường khu vực phường....Tổ chức thực hiện lồng ghép Đề án này với chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội khác để huy động nguồn lực thực hiện có hiệu quả Đề án, góp phần tạo thêm việc làm cho người lao động.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án tại địa phương.
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong quản lý, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội tại địa phương; kịp thời điều tra, rà soát, xác nhận đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội làm cơ sở để NHCSXH cho vay; lồng ghép có hiệu quả việc triển khai thực hiện Đề án với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn, đảm bảo đúng đối tượng.
- Phối hợp với NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn; phối hợp kiểm tra, phúc tra, thiết lập hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro theo quy định./.
[1] Kế hoạch số 319-KH/TU ngày 01/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp và Kế hoạch số 175/KH-TU ngày 14/01/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tiền Giang.
[2] Báo cáo số 597-BC/TU ngày 14/6/2024 của Tỉnh ủy Đồng Tháp (cũ) và báo cáo số 538-BC/TU ngày 31/5/2024 của Tỉnh ủy Tiền Giang (cũ) về tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
[3] Báo cáo số 276/BC-UBND ngày 09/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (cũ) và báo cáo số 11/BC-BĐD ngày 22/09/2022 của Trưởng Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh Tiền Giang (cũ) về tổng kết 20 năm triển khai thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ.
[4] Hạn chế, khó khăn, vướng mắc tại Báo cáo số 597-BC/TU ngày 14/6/2024 của Tỉnh ủy Đồng Tháp (cũ) báo cáo số 538-BC/TU ngày 31/5/2024 của Tỉnh ủy Tiền Giang (cũ) về tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.