Quyết định 380/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Số hiệu | 380/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/07/2025 |
Ngày có hiệu lực | 24/07/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Quang Hưng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 380/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 24 tháng 7 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 về ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ; số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Kế hoạch số 372-KH/TU ngày 09/12/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Quyết định số 900/QĐ-UBND ngày 19/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên phê duyệt Đề án bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2023-2026;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên tại Tờ trình số 685/TTr-NHCS ngày 16/7/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường; Kho bạc Nhà nước khu vực IV; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 24/7/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở: Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên và các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội trực thuộc; Ủy ban nhân dân các xã, phường của tỉnh.
b) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách cấp tỉnh; ngân sách xã, phường (sau đây gọi là ngân sách cấp xã) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội đế cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 380/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 24 tháng 7 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 về ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ; số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Kế hoạch số 372-KH/TU ngày 09/12/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Quyết định số 900/QĐ-UBND ngày 19/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên phê duyệt Đề án bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2023-2026;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên tại Tờ trình số 685/TTr-NHCS ngày 16/7/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường; Kho bạc Nhà nước khu vực IV; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 24/7/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở: Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên và các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội trực thuộc; Ủy ban nhân dân các xã, phường của tỉnh.
b) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách cấp tỉnh; ngân sách xã, phường (sau đây gọi là ngân sách cấp xã) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội đế cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
1. Nguồn vốn ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách cấp tỉnh; ngân sách cấp xã) trích hằng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân xã, phường (đối với ngân sách cấp xã) quyết định.
2. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hằng quý hoặc hằng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại Điều 12 quy chế này.
1. Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
2. Nguồn vốn ngân sách cấp xã: Phòng Kinh tế/Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý địa bàn; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (đối với các xã, phường do Hội sở Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quản lý).
Trường hợp có thay đổi về nội dung hợp đồng ủy thác, cơ quan chuyên môn và Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện điều chỉnh hợp đồng ủy thác hoặc ký bổ sung phụ lục hợp đồng ủy thác.
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
1. Hằng năm, các cơ quan quản lý đối tượng vay vốn tiến hành khảo sát, xác định đối tượng, nhu cầu vay vốn, xây dựng kế hoạch cho vay theo từng chương trình gửi Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét tổng hợp gửi các thành viên Ban đại diện Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội có ý kiến tham gia. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị, Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp nhu cầu vay vốn gửi Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân xã, phường. Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân xã, phường ưu tiên tổng hợp trong dự toán ngân sách hằng năm từ vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển khác, kinh phí thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét phê chuẩn và có Quyết định giao vốn cụ thể theo từng năm hoặc đột xuất (nếu có).
2. Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, Sở Tài chính, Phòng Kinh tế/Kinh tế, hạ tầng và đô thị cấp kinh phí bằng lệnh chi tiền, hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành và thực hiện ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Các đối tượng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ; căn cứ tình hình thực tế tại địa phương các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân xã, phường (đối với nguồn vốn ngân sách cấp xã) quyết định từng thời kỳ.
Điều 6. Mục đích sử dụng vốn vay
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP và theo nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với nguồn ngân sách cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân xã, phường (đối với nguồn ngân sách cấp xã) quyết định bổ sung mục đích sử dụng tiền vay phù hợp.
Bằng mức cho vay tối đa theo từng chương trình tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội công bố trong từng thời kỳ; căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân xã, phường (đối với nguồn vốn ngân sách cấp xã) quyết định bổ sung mức cho vay tối đa phù hợp với từng đối tượng vay vốn.
Điều 8. Thời hạn cho vay tối đa
Theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội từng thời kỳ đối với từng đối tượng, từng chương trình tín dụng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào thời hạn thu hồi vốn theo Hợp đồng ủy thác, mục đích sử dụng vốn của người vay, chu kỳ sản xuất, khả năng trả nợ của từng đối tượng vay vốn.
Lãi suất cho vay ưu đãi đối với từng đối tượng vay vốn cụ thể theo mức lãi suất Ngân hàng Chính sách xã hội công bố từng thời kỳ và căn cứ thực tế của địa phương mà Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với nguồn ngân sách cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân xã, phường (đối với nguồn ngân sách cấp xã) quyết định bổ sung lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng vay vốn.
Điều 10. Quy trình, thủ tục, điều kiện cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có)
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các quy trình, thủ tục, điều kiện cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) theo các quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội và chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng quy định.
Điều 11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ.
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 12. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
1. Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo mức Thủ tướng Chính phủ quy định theo Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh);
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo dư nợ cho vay nguồn vốn ủy thác bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ.
Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ủy thác.
c) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên và các Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội trực thuộc thực hiện trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, các sở, ngành bao gồm:
Chi tổ chức họp thường kỳ, hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động ủy thác vốn vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo các nội dung quy định quy chế này và của Ban đại diện Hội đồng quản trị;
Chi kiểm tra, giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị và các hoạt động ủy thác qua cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo các nội dung quy định tại quy chế này;
Chi khen thưởng bằng tiền cho các tập thể, cá nhân Ban đại diện Hội đồng quản trị, Ngân hàng chính sách xã hội, các sở ngành, các tổ chức, cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội, các tập thể, cán bộ được phân công trực tiếp quản lý, điều hành nguồn vốn ngân sách ủy thác cho vay, có thành tích đóng góp trong hoạt động tín dụng chính sách; chủ dự án, người vay vốn sử dụng hiệu quả vốn vay. Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội trực thuộc ban hành Quyết định thưởng bằng tiền khi có sự phê duyệt của Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (đối với nguồn vốn ủy thác từ ngân sách cấp tỉnh) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường (đối với nguồn vốn ủy thác từ ngân sách cấp xã) về mức thưởng, số lượng, cơ cấu tập thể, cá nhân được thưởng;
Chi công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, tuyên truyền hoạt động ủy thác vốn vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo nội dung quy định tại Quy chế này;
Chi hỗ trợ mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, tài sản, công cụ dụng cụ phục vụ hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội và công tác cho vay từ nguồn vốn ngân sách ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội;
Chi làm thêm ngoài giờ cho cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội phục vụ công tác quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách trên địa bàn;
Mức trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu được; giao Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý và căn cứ tình hình triển khai nhiệm vụ báo cáo Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (đối với nguồn ngân sách cấp tỉnh); phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường (đối với nguồn ngân sách cấp xã) để thực hiện các khoản chi trên đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
e) Trường hợp tiền lãi cho vay thu được không đủ bù đắp các khoản chi phí về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; chi phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội; chi phí cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân xã, phường đơn vị liên quan thì Ủy ban nhân dân các cấp phải cấp kinh phí bù đắp theo đúng quy định.
2. Nội dung và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện biện pháp xử lý. Hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội từng thời kỳ (hiện nay là Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 và Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường (đối với nguồn vốn ngân sách cấp xã) xem xét, quyết định.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp xã). Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thẩm định theo quy định các hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro, tổng hợp gửi Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), Phòng Kinh tế/Kinh tế, hạ tầng và đô thị (đối với nguồn vốn ngân sách cấp xã) báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý nợ bị rủi ro.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được Ngân hàng Chính sách xã hội trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, xã, phường, cơ quan tài chính (Sở Tài chính, Phòng Kinh tế/Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị) chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường (đối với nguồn vốn ngân sách cấp xã) bổ sung ngân sách địa phương để xử lý hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
Căn cứ nguồn vốn địa phương được bổ sung, tình hình thực tế tại các đơn vị, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn cho vay tới Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội, các xã, phường (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân xã, phường phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn cho vay tới thôn, tổ dân phố (đối với nguồn vốn ngân sách cấp xã) theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội và theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường (nếu có).
1. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay, tình hình thu hồi vốn, phân bổ lãi vay từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp xã: Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý địa bàn báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay, tình hình thu hồi vốn, phân bổ lãi vay từ nguồn vốn ngân sách cấp xã ủy thác gửi Ủy ban nhân dân xã, phường và Phòng Kinh tế/Kinh tế, hạ tầng và đô thị.
Điều 16. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính; Phòng Kinh tế/Kinh tế, hạ tầng và đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí vốn ngân sách địa phương từ vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển khác, kinh phí thường xuyên ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
b) Ký hợp đồng ủy thác và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Theo dõi việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 12 Quy chế này.
d) Báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội từng thời kỳ (hiện nay là Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 và Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
d) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn, tình hình thu hồi vốn, phân bổ lãi vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội trước ngày 20/01 của năm sau.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường
a) Bố trí vốn ngân sách địa phương từ vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển khác, kinh phí thường xuyên ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
b) Ủy quyền cho Phòng Kinh tế/Kinh tế, hạ tầng và đô thị ký hợp đồng ủy thác và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
d) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
e) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
f) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội xử lý các trường hợp nợ quá hạn. Hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan, tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện Ủy thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc sửa đổi, bổ sung quy định về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trường hợp các văn bản trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.