Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2025 về Bộ tiêu chí và quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu | 816/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/10/2025 |
Ngày có hiệu lực | 08/10/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Phan Huy Ngọc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 816/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 08 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 892/QĐ-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Bộ Nội vụ Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2024 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 469/TTr-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí và quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (cũ) về phê duyệt Đề án xác định chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2030; Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang (cũ) ban hành Quy định đánh giá kết quả cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường căn cứ Quyết định thi hành./.
|
CHỦ TỊCH |
BỘ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 816/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2025 của UBND
tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này xác định Chỉ số cải cách hành chính các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang tham gia đánh giá xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, ban, ngành: 16/16 Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, gồm các Sở: Nội vụ; Ngoại vụ; Tài chính; Tư pháp; Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Xây dựng; Nông nghiệp và Môi trường; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công thương; Dân tộc và Tôn giáo; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thanh tra tỉnh; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp; Ban Quản lý Khu Kinh tế.
b) UBND cấp xã: 124/124 UBND xã, phường.
Điều 2. Nguyên tắc đánh giá
1. Việc đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính được tổ chức định kỳ hằng năm.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch; trung thực, khách quan và chính xác; phản ánh đúng kết quả Cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức công bố, công khai Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị sau khi đánh giá.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 816/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 08 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 892/QĐ-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Bộ Nội vụ Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2024 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 469/TTr-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí và quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (cũ) về phê duyệt Đề án xác định chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2030; Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang (cũ) ban hành Quy định đánh giá kết quả cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường căn cứ Quyết định thi hành./.
|
CHỦ TỊCH |
BỘ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 816/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2025 của UBND
tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này xác định Chỉ số cải cách hành chính các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang tham gia đánh giá xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, ban, ngành: 16/16 Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, gồm các Sở: Nội vụ; Ngoại vụ; Tài chính; Tư pháp; Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Xây dựng; Nông nghiệp và Môi trường; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công thương; Dân tộc và Tôn giáo; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thanh tra tỉnh; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp; Ban Quản lý Khu Kinh tế.
b) UBND cấp xã: 124/124 UBND xã, phường.
Điều 2. Nguyên tắc đánh giá
1. Việc đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính được tổ chức định kỳ hằng năm.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch; trung thực, khách quan và chính xác; phản ánh đúng kết quả Cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức công bố, công khai Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị sau khi đánh giá.
Chương II
NỘI DUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
Điều 1. Chỉ số cải cách hành chính các Sở, ban, ngành
1. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính các Sở, ban, ngành:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính các Sở, ban, ngành được xác định trên 8 nội dung, 43 tiêu chí, 92 tiêu chí thành phần, cụ thể:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành Cải cách hành chính: 09 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
b) Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
c) Cải cách thủ tục hành chính: 04 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
đ) Cải cách chế độ công vụ: 10 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần.
e) Cải cách tài chính công: 03 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
g) Chuyển đổi số trong cơ quan: 04 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần.
h) Tác động của Cải cách hành chính đến người dân, tổ chức (Chỉ số SIPAS): 05 tiêu chí.
(Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành tại Phụ lục I)
2. Thang điểm đánh giá là 100 điểm, trong đó:
a) Điểm tự đánh giá, thẩm định: 68/100 điểm.
b) Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 32/100 điểm (trong đó: điểm điều tra xã hội học đối với lãnh đạo, công chức, viên chức là: 22 điểm; điểm điều tra xã hội học khảo sát người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Chỉ số SIPAS) là: 10 điểm).
3. Phương pháp đánh giá:
a) Tự đánh giá: Các Sở, ban, ngành tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan và các đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số cải cách hành chính và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Đơn vị có thể thuyết minh, giải trình trên phần tự chấm điểm trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của các Sở, ban, ngành (thể hiện tại cột “Điểm tự chấm”) được Hội đồng thẩm định xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo dõi thực tế.
b) Đánh giá qua điều tra xã hội học: Thực hiện theo quy định trong Chỉ số cải cách hành chính các Sở, ban, ngành được tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
c) Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số cải cách hành chính các Sở, ban, ngành.
4. Tính điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính:
a) Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học với điểm thẩm định của Hội đồng thẩm định và là căn cứ để xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành.
b) Chỉ số cải cách hành chính được xác định bằng tỷ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa của từng Sở, ban, ngành.
c) Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần.
5. Tài liệu kiểm chứng:
a) Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản liên quan đến công tác cải cách hành chính phải được ban hành có chữ ký số (file pdf); thời gian, nội dung phải đảm bảo theo đúng các văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ trì các nội dung Cải cách hành chính.
b) Đối với các văn bản liên quan đến công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung Cải cách hành chính để làm tài liệu kiểm chứng.
6. Xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính: Kết quả xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính của 16 Sở, ban, ngành được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
Trường hợp các Sở, ban, ngành có số điểm bằng nhau thì xếp đồng hạng.
Điều 2. Chỉ số cải cách hành chính của UBND các xã, phường
1. Chỉ số cải cách hành chính của UBND các xã, phường được xác định trên 8 nội dung, 44 tiêu chí, 87 tiêu chí thành phần, cụ thể:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 09 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
b) Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
c) Cải cách thủ tục hành chính: 04 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
đ) Cải cách chế độ công vụ: 10 tiêu chí và 18 tiêu chí thành phần.
e) Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
g) Chuyển đổi số trong cơ quan: 04 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần.
h) Tác động của Cải cách hành chính đến người dân, tổ chức (Chỉ số SIPAS): 05 tiêu chí.
(Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính của UBND các xã, phường tại Phụ lục II)
2. Thang điểm đánh giá là 100 điểm, trong đó:
a) Điểm tự đánh giá, thẩm định: 68/100 điểm.
b) Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là: 32/100 điểm (trong đó: điểm điều tra xã hội học đối với lãnh đạo, công chức, viên chức là: 22 điểm; điểm điều tra xã hội học khảo sát người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Chỉ số SIPAS) là: 10 điểm).
3. Phương pháp đánh giá:
a) Tự đánh giá: UBND các xã, phường tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của địa phương theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số cải cách hành chính và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các địa phương có thể thuyết minh, giải trình trên phần tự chấm điểm trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của địa phương (thể hiện tại cột “Điểm tự chấm”) được Hội đồng thẩm định xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo dõi thực tế.
b) Đánh giá qua điều tra xã hội học: Thực hiện theo quy định trong Chỉ số cải cách hành chính của các xã, phường được tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số cải cách hành chính các xã, phường.
4. Tính điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính:
a) Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học với điểm UBND tỉnh đánh giá và là căn cứ để xác định Chỉ số cải cách hành chính của các xã, phường.
b) Chỉ số cải cách hành chính được xác định bằng tỷ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa của các xã, phường.
c) Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần.
5. Tài liệu kiểm chứng:
a) Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản liên quan đến công tác cải cách hành chính phải được ban hành có chữ ký số (file PDF); thời gian, nội dung phải đảm bảo theo đúng các văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ trì các nội dung Cải cách hành chính.
b) Đối với các văn bản liên quan đến công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung Cải cách hành chính để làm tài liệu kiểm chứng.
6. Xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính: Kết quả xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính của 124 xã, phường được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
Trường hợp các xã, phường có số điểm bằng nhau thì xếp đồng hạng.
Điều 3. Quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính
1. Quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính
a) Bước 1: Các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá và chấm điểm thực hiện CCHC theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số cải cách hành chính.
- Hàng năm, căn cứ vào nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số cải cách hành chính quy định tại Quyết định này, hướng dẫn của Sở Nội vụ và kết quả triển khai thực hiện Cải cách hành chính, các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá, chấm điểm trên từng tiêu chí, tiêu chí thành phần để xác định Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; đồng thời phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm chứng chứng minh cho kết quả đạt được theo đúng yêu cầu, báo cáo lên Phần mềm Quản lý chấm điểm Cải cách hành chính (chấm điểm theo Phụ lục I, II kèm theo Quyết định này), chậm nhất ngày 30 tháng 11 hằng năm và gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp bảo đảm thời gian theo hướng dẫn. Sau thời gian trên phần mềm sẽ tự động khóa để Hội đồng, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định kết quả của các cơ quan, đơn vị, bao gồm:
- Báo cáo đánh giá tổng hợp;
- Bảng tự chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần.
b) Bước 2: Tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá.
- Căn cứ để thẩm định:
+ Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm kết quả Cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Hồ sơ, tài liệu để kiểm chứng cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số cải cách hành chính.
+ Thông tin, số liệu theo dõi từ các cơ quan chuyên môn được giao chủ trì các nội dung Cải cách hành chính và các cơ quan khác có liên quan.
+ Báo cáo giải trình bổ sung (nếu có).
- Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định việc tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và dự kiến xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và báo cáo Hội đồng thẩm định. Thời gian thẩm định đầu tháng 12 hằng năm.
- Thông báo điểm sơ bộ sau khi thẩm định xong điểm nội dung: Hội đồng thẩm định thông báo kết quả chấm điểm sơ bộ đến các cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở đó các cơ quan, đơn vị xem xét bổ sung tài liệu kiểm chứng hoặc giải trình bổ sung những tiêu chí, tiêu chí thành phần có sự khác biệt điểm giữa điểm tự đánh giá và điểm đánh giá của Hội đồng thẩm định đối với mỗi cơ quan, đơn vị.
- Trên cơ sở điểm sơ bộ và ý kiến bảo vệ báo cáo tự đánh giá Chỉ số cải cách hành chính của mỗi cơ quan, đơn vị, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định thực hiện tái thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh lần cuối và tổng hợp điểm báo cáo Hội đồng thẩm định.
c) Bước 3: Thực hiện điều tra xã hội học được tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau.
- Thực hiện điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (Chỉ số SIPAS) theo Kế hoạch UBND tỉnh ban hành và được quy đổi bằng 10 điểm trong tổng điểm điều tra xã hội học.
- Thực hiện điều tra xã hội học với nhóm đối tượng là lãnh đạo, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm đánh giá việc triển khai thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện điều tra xã hội học: Quý IV hằng năm.
d) Bước 4: Tổng hợp điểm thẩm định và điểm điều tra xã hội học để xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Bước 5: Trên cơ sở tổng hợp điểm nội dung của Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định và điểm điều tra xã hội học Sở Nội vụ, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định báo cáo Hội đồng thẩm định để tổ chức họp thẩm định báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
e) Bước 6: Kết quả Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp. Tổ chức Hội nghị công bố xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính các Sở, ban, ngành, UBND các xã, phường trên địa bàn tỉnh được tổ chức trước ngày 31/12 hàng năm.
2. Thực hiện xếp hạng
Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh được tính trên cơ sở Chỉ số cải cách hành chính theo thứ tự từ cao xuống thấp và được xếp hạng như sau:
a) Xuất sắc: Chỉ số đạt từ 90% đến 100%.
b) Tốt: Chỉ số đạt từ 80% đến dưới 90%.
c) Khá: Chỉ số đạt từ 70% đến dưới 80%.
d) Trung bình: Chỉ số đạt từ 50% đến dưới 70%.
đ) Kém: Chỉ số đạt dưới 50%.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực cho Hội đồng thẩm định, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, UBND xã, phường trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng và Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung xác định Chỉ số cải cách hành chính theo quy định tại Quyết định này.
b) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các văn bản chỉ đạo về công tác cải cách hành chính; theo dõi việc triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương để làm căn cứ xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm.
c) Tiếp tục phối hợp với đơn vị cung cấp Phần mềm Quản lý chấm điểm Cải cách hành chính để nâng cấp, sửa đổi, bổ sung các đơn vị thực hiện đánh giá, tiêu chí, tiêu chí thành phần và các biểu mẫu phù hợp với yêu cầu triển khai và tình hình thực tế sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.
d) Định kỳ hàng năm xây dựng Kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính; chủ trì tổ chức triển khai thực hiện sau khi Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác cải cách hành chính theo các nội dung của Chỉ số cải cách hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, phương án, mẫu điều tra, tổ chức điều tra xã hội học phù hợp với từng đối tượng và tổ chức triển khai thực hiện điều tra.
h) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định; trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định thành lập Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
i) Tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số cải cách hành chính, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đánh giá, xếp hạng, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác cải cách hành chính hàng năm.
k) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức công bố Chỉ số cải cách hành chính hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị.
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung Chỉ số cải cách hành chính trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ban hành đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
m) Chủ trì, tham mưu kiểm tra, giám sát việc thực hiện Cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, chủ động báo cáo Chủ tịch Hội đồng để điều chỉnh thời gian cho phù hợp với yêu cầu thực tế, phát sinh (nếu có).
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ trì, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật để đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị là thành viên Hội đồng, Tổ giúp việc Hội đồng xác định Chỉ số cải cách hành chính tỉnh
a) Chọn cử lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo các phòng chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng và Tổ giúp việc Hội đồng xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh theo đề nghị của Sở Nội vụ.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ trong hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương cung cấp các tài liệu kiểm chứng phục vụ chấm điểm, xác định Chỉ số cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển khai Cải cách hành chính đối với lĩnh vực được giao phụ trách:
- Sở Nội vụ: Trực tiếp theo dõi, đánh giá nội dung: Công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính (Trừ tiêu chí 1.6); nội dung cải cách tổ chức bộ máy; nội dung cải cách chế độ công vụ và tác động của Cải cách hành chính đến người dân, tổ chức.
- Sở Tư pháp: Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh vực cải cách thể chế;
- Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công): Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính và lĩnh vực Chuyển đổi số trong cơ quan (Tiêu chí: 7.3; Tiêu chí thành phần: 7.4.3, 7.4.4, 7.4.5, 7.4.6).
- Sở Tài chính: Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh vực cải cách cơ chế quản lý tài chính công.
- Sở Khoa học và công nghệ: Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh vực Chuyển đổi số (trừ Tiêu chí: 7.3 và các Tiêu chí thành phần: 7.4.3, 7.4.4, 7.4.5, 7.4.6).
- Thanh tra tỉnh: Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính (Tiêu chí 1.6).
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả, theo dõi, đánh giá Chỉ số cải cách hành chính đối với những tiêu chí, tiêu chí thành phần lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc trách nhiệm của ngành.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành; UBND các xã, phường
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt Quy định đánh giá kết quả Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo tự đánh giá kết quả Cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị theo quy định; Phân công công chức theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả Cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm bảo theo đúng thời gian quy định.
b) Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan được UBND tỉnh giao chủ trì các nội dung Cải cách hành chính để làm tài liệu kiểm chứng phục vụ chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính.
c) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong việc tổ chức thẩm định điểm nội dung và tổ chức điều tra xã hội học để phục vụ đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm.
d) Công khai kết quả tự đánh giá, báo cáo Chỉ số cải cách hành chính trên cổng thông tin điện tử hoặc bảng tin của cơ quan, đơn vị, địa phương để bảo đảm minh bạch, đồng thời tạo điều kiện cho người dân, tổ chức giám sát.
đ) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tính chính xác, trung thực, khách quan của số liệu, tài liệu trong báo cáo; trường hợp chậm trễ hoặc không thực hiện, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải giải trình và có hình thức xử lý trách nhiệm theo quy định.
e) Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng Cải cách hành chính, quyết định việc biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị UBND tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |