Quyết định 662/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025” do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu | 662/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/03/2019 |
Ngày có hiệu lực | 28/03/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Trần Hoàng Tựu |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Giáo dục |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 662/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 28 tháng 3 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 117/QĐ-TTg, ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
Xét tờ trình số 294/TTr-SGDĐT, ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025” của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
(Kèm theo Đề án số 295/ĐA-SGDĐT, ngày 18/3/2019 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đã được phê duyệt.
Về kinh phí Đề án, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
UBND
TỈNH VĨNH
LONG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 295/ĐA-SGDĐT |
Vĩnh Long, ngày 08 tháng 03 năm 2019 |
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Luật Công nghệ thông tin (CNTT), ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định 102/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các CQNN;
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Nghị quyết số 29/NQ-TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám BCH Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 662/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 28 tháng 3 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 117/QĐ-TTg, ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
Xét tờ trình số 294/TTr-SGDĐT, ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025” của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
(Kèm theo Đề án số 295/ĐA-SGDĐT, ngày 18/3/2019 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đã được phê duyệt.
Về kinh phí Đề án, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
UBND
TỈNH VĨNH
LONG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 295/ĐA-SGDĐT |
Vĩnh Long, ngày 08 tháng 03 năm 2019 |
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Luật Công nghệ thông tin (CNTT), ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định 102/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các CQNN;
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Nghị quyết số 29/NQ-TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám BCH Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP, ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Nghị quyết 88/2014/QH13, ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội khóa XIII về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Nghị quyết số 51/2017/QH14, ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội khóa XIII về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13;
Quyết định số 732/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg, ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016-2020;
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT, ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở, phòng giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên;
Thông tư số 15/2009/TT- BGDĐT, ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học; Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở; Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông;
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
Hướng dẫn số 4116/BGDĐT-CNTT, ngày 08 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2017-2018;
Căn cứ Quyết định số 2807/QĐ-UBND, ngày 29/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc Phê duyệt kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long phiên bản 1.0 và đảm bảo liên thông với trục liên thông (EBS) của tỉnh.
Quyết định số 117/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ‘‘Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025’’.
2. Sự cần thiết ban hành Đề án
Vĩnh Long là một tỉnh thuần nông còn nhiều khó khăn, song được sự quan tâm chăm lo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành đoàn thể tạo điều kiện cho giáo dục và đào tạo của tỉnh phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Quy mô trường lớp tiếp tục phát triển hợp lý. Kết quả phổ cập giáo dục các cấp học được duy trì và giữ vững; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, tỷ lệ tốt nghiệp THPT tăng theo hàng năm. Công tác giáo dục mũi nhọn có khởi sắc.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hạ tầng CNTT được đầu tư theo hướng chuẩn hóa. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, trong đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả tại các cơ sở giáo dục.
Ngành Giáo dục Vĩnh Long đã tập trung khai thác lợi thế của CNTT ứng dụng vào hoạt động quản lý, điều hành chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Khai thác và sử dụng khá hiệu quả các phần mềm: phần mềm quản lý thi; phần mềm quản lý tài chính tài sản; phần mềm quản lý nhân sự; phần mềm quản lý phổ cập; phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục; phần mềm quản lý trường học;…
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong toàn ngành còn bộc lộ một số hạn chế, khó khăn so với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của CNTT đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong đó, điều kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT, trang thiết bị dạy học chưa được đầu tư đúng mức. Nhiều cơ sở giáo dục còn thiếu phòng máy tính, nhiều phòng máy tính xuống cấp, hư hỏng, không đủ máy tính phục vụ đổi mới phương pháp dạy học và nghiên cứu khoa học. Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giảng dạy ở các trường học còn yếu, thiếu tính đồng bộ, liên thông. Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo chưa hình thành hệ thống dữ liệu dùng chung. Một số phần mềm dùng chung hiện nay dựa trên nền tảng công nghệ, dữ liệu khác nhau, do đó việc tích hợp liên thông các hệ thống phần mềm còn gặp khó khăn. Nhân lực chuyên trách về CNTT ở các cơ sở giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu, không chuyên trách trong thực hiện nhiệm vụ CNTT; đa số làm công tác kiêm nhiệm nên cùng lúc phải khai thác, quản lý và sử dụng nhiều phần mềm dẫn tới khó khăn trong công tác quản lý, ảnh hưởng đến nhiều hoạt động chuyên môn khác của đơn vị …
Bên cạnh đó, hiện nay, toàn ngành đang tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13, ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT (lộ trình thực hiện được điều chỉnh bởi Nghị quyết số 51/2017/QH14, ngày 21/11/2017) và quyết định số 404/QĐ-TTg, ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT. Trong đó có xác định: Tăng cường các điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện có hiệu quả chương trình, sách giáo khoa GDPT mới; tổ chức tập huấn giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa GDPT mới; phát huy hiệu quả các phương tiện kỹ thuật, công nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin trong tổ chức tập huấn.
Bộ GDĐT đã ban hành Kế hoạch số 270/KH-BGDĐT, ngày 02/5/2018 về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cơ sở GDPT thực hiện chương trình, sách giáo khoa GDPT mới. Yêu cầu công tác bồi dưỡng phải bảo đảm tất cả giáo viên cơ sở GDPT trên cả nước hoàn thành chương trình bồi dưỡng trước thời gian bắt đầu triển khai áp dụng chương trình, sách giáo khoa GDPT mới tuần tự đối với từng cấp học, từ năm học 2019-2020 đối với lớp 1 cấp tiểu học, từ năm học 2020-2021 đối với lớp 6 cấp trung học cơ sở và từ năm học 2021-2022 đối với lớp 10 cấp trung học phổ thông.
Về số lượng giáo viên được bồi dưỡng ở địa phương, theo thống kê đội ngũ giáo viên phổ thông hiện tại và dự báo các năm tiếp theo, Sở dự kiến số lượng giáo viên cần bồi dưỡng trong 5 năm tới gần 10.000 giáo viên. Với số lượng giáo viên cần bồi dưỡng trên, việc khai thác, sử dụng các phòng đào tạo trực tuyến để tổ chức các lớp bồi dưỡng trực tuyến sẽ đảm bảo công tác bồi dưỡng được thường xuyên, liên tục với quy mô rộng, tiết kiệm chi phí, cũng như đảm bảo tất cả giáo viên hoàn thành chương trình bồi dưỡng trước thời gian bắt đầu triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
Xuất phát từ những hạn chế và yêu cầu trên, việc xây dựng Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025” là cần thiết và sớm được triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng như thực hiện thắng lợi các mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH LONG
1. Về hạ tầng Công nghệ thông tin
Toàn tỉnh, các trường phổ thông có 337 phòng máy vi tính với 7.079 máy tính còn sử dụng được, trong đó:
- Cấp tiểu học có 180 phòng máy vi tính với 3.776 máy tính, bình quân đạt tỷ lệ 21,67 học sinh/máy tính. Trong năm học 2018-2019 còn có 16 trường Tiểu học chưa dạy tin học, chưa được trang bị phòng máy tính.
- Cấp THCS có 91 phòng máy vi tính với 1.919 máy tính, bình quân đạt tỷ lệ 27,29 học sinh/máy tính.
- Cấp THPT có 66 phòng máy vi tính với 1.384 máy tính, bình quân đạt tỷ lệ 25,88 học sinh/máy tính.
Bên cạnh đó, bậc học mầm non có 911 bộ máy vi tính sử dụng cho trẻ làm quen với máy vi tính, tin học.
Tất cả các trường phổ thông đều được trang bị máy chiếu, tivi, màn hình tương tác phục vụ việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Tại 08 Phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thị xã, thành phố: Cơ sở vật chất thiết bị tin học đáp ứng nhu cầu làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức; mỗi cá nhân đều có máy vi tính làm việc, hạ tầng mạng LAN nội bộ được kết nối Internet cho cán bộ làm việc và tra cứu thông tin.
Việc đầu tư, lắp đặt Internet cho các trường trong những năm học qua rất được các đơn vị trường học, cơ quan chức năng, đơn vị tài trợ quan tâm. Toàn ngành đã có 100% cơ sở giáo dục được kết nối internet băng thông rộng của Viettel, VNPT phục vụ hoạt động quản lý, điều hành và dạy học.
Sở Giáo dục và Đào tạo đã được trang bị hệ thống máy tính cơ bản đáp ứng yêu cầu làm việc, quản lý và điều hành; mỗi công chức viên, chức đều có máy vi tính để làm việc; hệ thống thiết bị dùng chung gồm 01 máy chủ (server), 54 máy trạm, phần mềm diệt virus Kasperky, đường truyền internet FTTH đáp ứng yêu cầu họp trực tuyến.
2. Về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy
Ngành Giáo dục Vĩnh Long duy trì và sử dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai, áp dụng trên toàn quốc: Hệ thống thông tin quản lý thống kê giáo dục (EMIS); Phần mềm quản lý thi, tuyển sinh; Hệ thống thông tin Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ; phần mềm hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục; phần mềm quản lý nhân sự (PMIS). Hiện tại, toàn ngành đang khai thác và sử dụng phần mềm quản lý nhà trường (SMAS) do Viettel cung cấp ở tất cả các bậc học, cấp học; phần mềm quản lý tài chính, tài sản do Công ty MISA cung cấp.
Phần mềm quản lý thi, chấm thi trắc nghiệm, soạn bài giảng e-Learning, phần mềm mã nguồn mở, ... đã được các trường, cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng nhiều, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Hệ thống thư điện tử đã phục vụ tốt nhu cầu gửi, nhận văn bản, trao đổi thông tin với các đơn vị trong nhiều năm qua như: Hệ thống thư điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp @moet.edu.vn đã triển khai đến các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; Hệ thống thư điện tử do Sở Giáo dục và Đào tạo khởi tạo @vinhlong.edu.vn đã phổ biến đến các đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục, đến cá nhân cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan sở.
Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc của tỉnh được triển khai sử dụng tại Sở để chuyển nhận, quản lý hồ sơ, văn bản đi đến từ UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
Cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo đã đi vào hoạt động tốt. Các đơn vị trực thuộc, các trường mầm non, phổ thông, các Phòng giáo dục và đào tạo huyện, thị xã, thành phố có trang thông tin điện tử. Tuy nhiên, các trang thông tin điện tử của các đơn vị, các trường học và các Phòng giáo dục và đào tạo riêng lẻ, chưa kết nối với cổng thông tin điện tử của Sở. Một số đơn vị ít cập nhật thông tin, việc cung cấp thông tin, văn bản chưa kịp thời.
Công tác ứng dụng CNTT trong dạy và học được triển khai phổ biến trong toàn ngành. Cụ thể:
- Giáo dục Mầm non đã trang bị cài đặt phần mềm Kidsmart giúp cho trẻ phát triển tư duy, các trò chơi trong Kidsmart thích hợp với lứa tuổi mẫu giáo đang học đếm, học phân biệt màu sắc, âm thanh, hình ảnh. Phần mềm Nutrikids tổ chức ăn trưa cho trẻ quản lý thực đơn hàng ngày, thiết lập những bữa ăn dinh dưỡng cũng như theo dõi sức khỏe của trẻ một cách tốt nhất. Có 90/129 trường ứng dụng phần mềm cho trẻ làm quen, số máy vi tính dành cho trẻ học 601 máy. Giáo viên đã chủ động khai thác, chọn lọc và sử dụng tốt các tài nguyên giáo dục trên mạng để dạy trẻ và ở các trường thuận lợi, giáo viên đã tự thiết kế giáo án điện tử để dạy trẻ.
- Giáo dục Tiểu học có 173/189 trường tổ chức dạy học môn Tin học với 53.016 học sinh, tỷ lệ: 63,94%.
- Giáo dục Trung học sử dụng phần mềm Quản lý trường học ở các trường đã được đẩy mạnh trong thời gian qua, năm học 2017-2018 đã có 100% các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông sử dụng sổ điểm điện tử thay cho sổ giấy. Bước đầu trang bị thí điểm 10 trường THPT phần mềm tạo bài giảng e-Learning.
Đã cấp tài khoản cho 100% giáo viên giảng dạy cấp trung học trên trang “Trường học kết nối” của Bộ Giáo dục và Đào tạo để tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn qua mạng.
3. Về nhân lực Công nghệ thông tin
Toàn ngành có 547 giáo viên chuyên ngành đào tạo CNTT, trong đó trình độ đào tạo sau Đại học 03 người, trình độ đào tạo Cao đẳng, Đại học 544 người. Trong đó, giảng dạy môn Tin học trong trường phổ thông có 140 giáo viên, THCS có 191 giáo viên, Tiểu học có 214 giáo viên.
Sở Giáo dục và và Đào tạo có 7 cán bộ, công chức chuyên ngành đào tạo CNTT trình độ đại học. Cả tỉnh có 292 cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT tại các cơ sở giáo dục, trong đó: bậc Tiểu học có 172 cán bộ, bậc THCS 89 cán bộ, bậc THPT 31 cán bộ.
Về trình độ đào tạo CNTT không chuyên: Hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều có chứng chỉ tin học A, B, sử dụng thành thạo máy vi tính trong công việc, cũng như trong giảng dạy.
Công tác bồi dưỡng, tập huấn CNTT luôn được các Phòng Giáo dục và Đào tạo, trường quan tâm, tổ chức thực hiện, đây là điều kiện để cán bộ, giáo viên học tập, trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng vào thực tiễn quản lý và giảng dạy.
4. Về môi trường tổ chức chính sách CNTT
Lãnh đạo các cấp quan tâm và có quan điểm tích cực trong việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng quản lý và giảng dạy trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các Thông tư về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử, quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai nhiệm vụ năm học về CNTT, trong đó định hướng, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật về hệ thống CNTT ứng dụng trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quy chế về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử; Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước cùng nhiều công văn nhằm tăng cường nhận thức và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn và điều hành.
5. Về công tác đảm bảo an toàn thông tin
Hệ thống máy tính tại các cơ sở giáo dục chưa được đầu tư không đồng bộ, sử dụng hệ điều hành không có bản quyền và kết nối với nhau qua hệ thống mạng ngang hàng nên chưa đảm bảo về an toàn an ninh thông tin. Chưa có quy chế về quản lý, sử dụng hệ thống mạng.
Việc đầu tư hệ thống từ Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo đến các cơ sở giáo dục chưa đồng bộ, mỗi nơi thực hiện một cách khác nhau nên thông tin quản lý không thống nhất, khó khai thác khi có yêu cầu vì vậy hiệu quả đầu tư chưa cao.
6.1. Ưu điểm
Hệ thống văn bản chỉ đạo điều hành lĩnh vực CNTT được các cấp ban hành, hướng dẫn là cơ sở, căn cứ thuận lợi để xây dựng - triển khai ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, giảng dạy.
Hệ thống đường truyền internet cáp quang đã được lắp đặt đến 100% trường học trên địa bàn tỉnh theo thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.
Đội ngũ công chức, viên chức, giáo viên được đào tạo chuyên ngành CNTT, tin học đáp ứng được yêu cầu ứng dụng CNTT vào quản lý, giảng dạy.
6.2. Hạn chế
6.2.1. Về Hạ tầng Công nghệ thông tin
Hạ tầng đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật thông tin chưa đáp ứng yêu cầu, hệ thống phòng chống virus chủ yếu mới chỉ triển khai ở mức đơn lẻ tại các máy trạm, chưa xây dựng được các hệ thống phòng chống virus, chống thư rác tổng thể, chưa có máy chủ (server) để tích hợp dữ liệu, hệ thống phòng chống virus, tường lửa ngăn chặn tấn công trên mạng.
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong các đơn vị quản lý giáo dục, các cơ sở trường học đã và đang được đầu tư trang bị cho việc quản lý, dạy và học, triển khai các ứng dụng CNTT, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế, hiệu quả đạt được chưa cao, các thiết bị máy tính được trang cấp có cấu hình yếu và xuống cấp. Việc đầu tư mua sắm mới chủ yếu để thay thế các phòng máy đã hỏng hóc, hết hạn sử dụng.
Tại các trường Tiểu học, trường THCS việc đầu tư cho CNTT vẫn chưa đáp ứng tốt cho việc dạy và học môn Tin học của giáo viên và học sinh.
Hạ tầng mạng máy tính ở các Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ là mạng LAN ngang hàng, không có máy chủ để tổ chức quản trị, điều hành, nhiều chương trình phần mềm, website phải đi thuê ở các đơn vị dịch vụ.
Hệ thống phòng họp, phòng đào tạo trực tuyến chưa được trang bị để khai thác tổ chức các cuộc họp nội bộ, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ nhà giáo, CBQL theo hình thức trực tuyến.
6.2.2. Về ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy
Việc triển khai ứng dụng CNTT trong cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, chưa khai thác hết những ưu việt phần mềm CNTT mang lại, chưa khai thác tốt những chức năng, tiện ích của hệ thống thiết bị CNTT.
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, phần mềm quản lý chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu chưa đồng nhất, mang tính rời rạc, không khai thác và bổ trợ lẫn nhau, thời gian thu thập, cập nhật nhiều lần.
Dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp chỉ dừng ở mức độ 1 và mức độ 2.
Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giảng dạy ở các trường học còn nhiều hạn chế. Các phần mềm thí nghiệm ảo, phần mềm soạn giảng, e-Learning chưa được ứng dụng đại trà trong ngành. Tỷ lệ các trường học có Website vẫn còn ít, các giải pháp, sáng kiến kinh nghiệm, tài liệu e-Learning, tiết dạy tốt chưa được biên tập chia sẻ, trao đổi và đăng tải ở các Website hiện có trong ngành, nhất là các Website của Sở, Phòng.
6.2.3. Về nhân lực Công nghệ thông tin
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở các Phòng Giáo dục và Đào tạo, trường Trung học cơ sở và trường Tiểu học còn thiếu, phần lớn cán bộ chuyên trách CNTT ở các Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa qua đào tạo chính quy về CNTT.
Ở một số cơ sở giáo dục, vẫn còn cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngại thay đổi phương thức làm việc, đây là rào cản lớn trong việc triển khai ứng dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
Vẫn còn một bộ phận giáo viên e ngại việc sử dụng phần mềm, thiết bị công nghệ làm phương tiện giảng dạy; trình độ, kỹ năng về CNTT không đồng đều ở các cấp học, bậc học là khó khăn lớn trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
6.2.4. Về cơ chế chính sách về Công nghệ thông tin
Trong các cơ sở giáo dục không có cán bộ chuyên trách CNTT, giáo viên ngoài việc giảng dạy môn Tin học còn kiêm nhiệm nhiều công việc khác, nhưng không có chế độ, quyền lợi nào gắn với trách nhiệm, việc làm dẫn đến không thu hút được sự cống hiến của giáo viên.
Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều hành cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, CBQL; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá; nghiên cứu khoa học; công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2.1. Mục tiêu đến năm 2020
- Trong công tác quản lý, điều hành:
+ Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung phục vụ quản lý, dạy và học của các cơ quan đơn vị. Hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành Giáo dục và Đào tạo.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo và 08 Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục thực hiện quản lý hành chính xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng với phần mềm Hệ thống quản lý văn bản - Hồ sơ công việc của tỉnh triển khai.
+ Xây dựng và nâng cấp Cổng thông tin điện tử tại các cơ quan quản lý giáo dục Sở, Phòng, đảm bảo là nơi tích hợp hệ thống thông tin quản lý giáo dục tập trung, thuận lợi trong công tác quản lý điều hành và là nơi tương tác với người dân theo phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh.
+ 50% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tối thiểu mức độ 3, trong đó 30% được xử lý trực tuyến ở mức độ 4.
- Mua sắm trang bị đầy đủ thiết bị CNTT thiết yếu phục vụ đổi mới phương pháp dạy - học trên lớp học; từng bước trang bị đủ máy tính phục vụ dạy - học môn tin học (Tiểu học đạt tỷ lệ 24 học sinh/1 máy tính, Trung học cơ sở đạt tỷ lệ 16 học sinh/1 máy tính và Trung học phổ thông đạt tỷ lệ 12 học sinh/1 máy tính). Các phòng máy tính phục vụ dạy học phải được nối mạng internet.
- Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý:
+ Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông: hình thành kho học liệu số dùng chung toàn ngành, gồm: Bài giảng, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.
+ Tăng cường ứng dụng CNTT, bồi dưỡng trực tuyến cho đội ngũ nhà giáo, CBQL các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới, hình thành phương pháp dạy học mới, phát huy được năng lực và phẩm chất của người học.
- Triển khai thí điểm trường học tiên tiến, hiện đại tại 16 trường phổ thông và 9 trường mầm non. Hệ thống phòng họp trực tuyến tại 8 phòng Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Định hướng đến năm 2025
Đến năm 2025 mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin trở thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo.
- 100% cơ quan quản lý giáo dục cấp tỉnh, cơ sở giáo dục có cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT.
- 70% cuộc họp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục và đào tạo được áp dụng hình thức trực tuyến.
- 70% lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện qua mạng theo phương thức học tập kết hợp (blended learning).
- 100% cơ sở giáo dục phổ thông ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường; trong đó 70% trường học sử dụng sổ quản lý điện tử.
3.1. Đầu tư hạ tầng, thiết bị CNTT phục vụ giảng dạy môn Tin học
3.1.1. Đầu tư, trang bị mới phòng máy tính cho các trường Tiểu học, trường THCS và trường THPT
- Trường THPT: Việc đầu tư mua sắm thiết bị máy vi tính, thiết bị mạng LAN lắp đặt phòng máy tính cho các trường THPT dạy môn Tin học theo chương trình giáo dục là ưu tiên hàng đầu. Để đảm bảo tỷ lệ 100% trường THPT đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy môn Tin học (tỷ lệ 12 học sinh/máy tính) trong giai đoạn 2019-2023 cần phải trang bị mới 76 phòng máy vi tính.
Chi tiết số lượng thiết bị phòng máy cần trang bị cho trường THPT
TT |
Thiết bị |
Đơn vị tính |
Tiêu chuẩn 01 phòng |
Tổng số thiết bị |
1 |
Máy tính giáo viên |
Bộ |
1 |
76 |
2 |
Máy tính học sinh |
Bộ |
20 |
1520 |
3 |
Thiết bị mạng LAN |
Hệ thống |
1 |
76 |
4 |
Bàn ghế giáo viên |
Bộ |
1 |
76 |
5 |
Bàn ghế học sinh phòng máy tính (2 chỗ ngồi) |
Bộ |
20 |
1520 |
- Trường THCS: Trang bị 27 phòng máy vi tính (tỷ lệ 16 học sinh/máy tính) cho các trường THCS để đạt chỉ tiêu 100% trường THCS dạy môn Tin học theo chương trình tự chọn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chi tiết số lượng thiết bị phòng máy cần trang bị cho các trường THCS
TT |
Thiết bị |
Đơn vị tính |
Tiêu chuẩn 01 phòng |
Tổng số thiết bị |
1 |
Máy tính giáo viên |
Bộ |
1 |
27 |
2 |
Máy tính học sinh |
Bộ |
20 |
540 |
3 |
Thiết bị mạng LAN |
Hệ thống |
1 |
27 |
4 |
Bàn ghế giáo viên |
Bộ |
1 |
27 |
5 |
Bàn ghế học sinh phòng máy tính (2 chỗ ngồi) |
Bộ |
20 |
540 |
- Trường Tiểu học: Trang bị 26 phòng máy vi tính cho các trường Tiểu học để đạt chỉ tiêu 100% trường Tiểu học dạy môn Tin học theo chương trình tự chọn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chi tiết số lượng thiết bị phòng máy cần trang bị cho các trường Tiểu học
TT |
Thiết bị |
Đơn vị tính |
Tiêu chuẩn 01 phòng |
Tổng số thiết bị |
1 |
Máy tính giáo viên |
Bộ |
1 |
26 |
2 |
Máy tính học sinh |
Bộ |
17 |
468 |
3 |
Thiết bị mạng LAN |
Hệ thống |
1 |
26 |
4 |
Bàn ghế giáo viên |
Bộ |
1 |
26 |
5 |
Bàn ghế học sinh phòng máy tính (2 chỗ ngồi) |
Bộ |
17 |
468 |
3.1.2. Đầu tư, mua sắm bổ sung, thay thế thiết bị máy vi tính hỏng hóc, lạc hậu không sử dụng được
Năm học 2018-2019, toàn ngành có 7.990 bộ máy vi tính phục vụ cho công tác giảng dạy, trong đó Mầm non 911 bộ, Tiểu học 3.776 bộ, THCS 1.919 bộ và THPT 1.384 bộ. Phần lớn các thiết bị máy vi tính đến nay đã xuống cấp, lạc hậu nhiều so với sự phát triển CNTT như hiện nay và hệ thống phần mềm sử dụng trong giảng dạy và học tập.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng cần phải mua sắm thay thế, bổ sung:
+ Giai đoạn 2019-2020, cần trang bị tối thiểu 1.604 bộ máy vi tính cho các trường THPT, 575 bộ máy vi tính cho các trường THCS, 494 bộ máy vi tính cho các trường Tiểu học còn thiếu máy tính, trường TH chưa dạy tin học để đảm bảo việc học môn tin học của học sinh tại tất cả các trường phổ thông.
+ Giai đoạn 2021-2025, cần trang bị tối thiểu 2.988 bộ máy vi tính cho các trường THPT, 2.493 bộ máy vi tính cho các trường THCS, 3.408 bộ máy vi tính cho các trường Tiểu học và 911 bộ máy vi tính bộ máy vi tính cho các trường Mầm non.
Việc mua sắm bổ sung, thay thế ở các trường THCS, Tiểu học, Mầm non do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch mua sắm trang bị cho các trường đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập.
3.1.3. Đầu tư theo dự án “Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị để thí điểm trường học tiến tiến, hiện đại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Đầu tư phòng học tiên tiến với hệ thống thiết bị hiện đại sử dụng phù hợp với từng cấp học và đem lại hiệu quả cao nhất. Tổng số phòng học được đầu tư là 173 phòng, trong đó: THPT 80 phòng, THCS 36 phòng, Tiểu học 39 phòng, Mầm non 18 phòng.
Hệ thống thư viện trực tuyến được tích hợp hoàn chỉnh mọi nghiệp vụ hoạt động của thư viện truyền thống đã được chuẩn hóa. Tổng số phòng thư viện điện tử được đầu tư theo dự án, trong đó, THPT 8 phòng, THCS 4 phòng.
Phòng học tin học, ngoại ngữ cho các trường phổ thông với tổng số 32 phòng.
Đầu tư Hệ thống phòng họp trực tuyến theo công nghệ Video Conference từ Sở Giáo dục và Đào tạo với 7 phòng Giáo dục và Đào tạo và một số trường phổ thông với tổng số 22 điểm cầu. Hệ thống phòng họp trực tuyến được triển khai và sử dụng dựa trên các công nghệ mạng truyền thông tiên tiến như IP (Internet Protocol), ATM, ISDN. Dịch vụ này cung cấp khả năng truyền hình ảnh, âm thanh trực tuyến giữa nhiều điểm trên mạng, giúp tăng cường khả năng tương tác, trao đổi thông tin giữa các thành viên trong hội nghị với nhau.
3.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy
3.2.1. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý
Tiếp tục duy trì sử dụng và phát huy các phần mềm do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp, kế hoạch thực hiện các phần mềm hiện có như sau:
- Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, Hệ thống thông tin phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ, Phần mềm Quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục cơ bản đã đáp ứng đủ các chức năng báo cáo, tổng hợp kết quả chuyên ngành online, nhưng bên cạnh đó việc khai thác, phổ biến thông tin tổng hợp, điều tra hệ thống chưa làm được. Để phát huy hiệu quả của các hệ thống phần mềm nêu trên, phải xây dựng thêm phần mềm có chức năng tổng hợp, khai thác, công bố thông tin để cán bộ quản lý, giáo viên cần thông tin của hệ thống phục vụ nhu cầu công việc trực tiếp khai thác hệ thống mà không cần cán bộ chuyên môn tổng hợp báo cáo.
- Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng phần mềm quản lý trường học SMAS đến các tất cả các cấp học; điện tử hóa hệ thống sổ điểm, sổ liên lạc học sinh; nâng cấp hệ thống phục vụ cho các cơ quan quản lý giáo dục thống kê, tổng hợp thông tin các trường thuộc thẩm quyền quản lý.
Triển khai Hệ thống quản lý văn bản - Hồ sơ công việc, kết nối liên thông văn bản giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các đơn vị trực thuộc Sở và với phòng Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng, nâng cấp hệ thống Website các đơn vị trường học, Phòng, Sở để làm nơi truyền tải thông tin và tương tác với học sinh, phụ huynh và xã hội. Nâng cấp cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo tích hợp Website các trường trực thuộc và các hệ thống khác thuộc hệ thống thông tin quản lý giáo dục. Tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Tiếp tục tạo lập thư điện tử công vụ, chuyên ngành giáo dục đến tất cả các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý để phục vụ tốt nhu cầu gửi, nhận văn bản, trao đổi thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý giáo dục, chuyên môn.
Nâng cấp hệ thống cáp quang đến tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo Thỏa thuận hợp tác toàn diện về công nghệ thông tin và viễn thông giai đoạn 2014-2020 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel.
Phát huy hiệu quả việc sử dụng dịch vụ truy cập internet băng thông rộng trong các trường học để ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục.
Phát triển hệ thống phòng họp trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của ngành, tiến tới các hình thức đào tạo, tập huấn trực tuyến.
3.2.2. Ứng dụng CNTT trong công tác dạy và học
Xây dựng và thường xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trong toàn ngành. Triển khai hệ thống học tập trực tuyến tại các trường THPT phù hợp với nhu cầu và điều kiện của đơn vị.
Triển khai các phần mềm thiết kế bài giảng e-Learning đến 100% trường THCS, THPT. Soạn bài giảng e-Learning cung cấp cho kho bài giảng của Sở, Bộ để giúp học sinh tự học, giáo viên tham khảo để đổi mới phương pháp dạy học.
Áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến thông qua các chương trình phần mềm và hệ thống CNTT; phương tiện học tập, bồi dưỡng trực tuyến theo hướng thiết thực, hiện đại, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Ứng dụng CNTT vào dạy và học tiếng Anh cấp THCS và THPT cho phép người học tiếp cận với đa dạng các nguồn đa phương tiện (multi-media), tạo cơ hội cho người học làm việc cá nhân theo tiến độ của mình trong phòng máy tính đa phương tiện (multimedia computer lab), tạo những khóa rèn các kỹ năng kết hợp giữa học trực tuyến (on-line) và có giáo viên hướng dẫn (face-to-face) hay mở ra cách tiếp cận cho việc đào tạo từ xa hay học ngoài giờ trên lớp.
3.3. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT ở Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục các nội dung về quản trị hệ thống, an ninh, an toàn thông tin; nâng cao kỹ năng quản trị, biên tập nội dung thông tin trên môi trường mạng internet; kỹ năng sử dụng các hệ thống thông tin chuyên ngành, các hệ thống dịch vụ công.
Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo.
4.1. Giải pháp về hạ tầng kỹ thuật, thiết bị CNTT
Đầu tư hạ tầng CNTT theo công nghệ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu triển khai hiệu quả các ứng dụng trực tuyến trên mạng internet. Ưu tiên thuê hạ tầng CNTT các dịch vụ trực tuyến để giảm chi phí thay vì đầu tư mới.
Triển khai, áp dụng hệ thống quản lý an toàn, an ninh thông tin theo tiêu chuẩn, quy chế hiện hành; giám sát an toàn thông tin cho các hệ thống dữ liệu ngành.
Xây dựng hệ thống phòng họp trực tuyến giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường THCS-THPT, THPT và các đơn vị trực thuộc.
Khai thác các hạ tầng CNTT được đầu tư như: phòng họp trực tuyến, phòng học đa phương tiện để phục vụ cho tất cả môn ứng CNTT vào trong giảng dạy và học tập tiến tới phát triển mô hình lớp học thông minh, trường học thông minh.
4.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý
Triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành văn bản điện tử trong ngành giáo dục và đào tạo đã kết nối và liên thông văn bản giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các UBND tỉnh, Sở ngành; giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố.
Xây dựng các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác quản lý các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của Sở, ngành Giáo dục và Đào tạo.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các dịch vụ công trực tuyến, đến năm 2020 có 50% thủ tục hành chính đạt mức độ 3, 30% thủ tục hành chính đạt mức độ 4. Các thủ tục được tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Sở, Phòng.
4.3. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, kiểm tra đánh giá
Trang bị phần mềm xử lý và chấm thi trắc nghiệm, máy quét chuyên dụng cho các trường mới thành lập và bổ sung thay thế các máy đã lạc hậu, hỏng hóc tại các trường đã đươc cấp.
Xây dựng hệ thống tích hợp giáo án điện tử, e-Learning trên trang thông tin điện tử các trường, cổng thông tin điện tử Phòng, Sở để giáo viên trau dồi kinh nghiệm, học sinh nghiên cứu học tập, học tập có hướng dẫn. Tiếp tục phát động phong trào thi đua trong toàn ngành thông qua các cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-Learning” để thu thập và cung cấp kho bài giảng e-Learning trực tuyến phục vụ nhu cầu học tập của học sinh, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học của giáo viên trong nhà trường.
Phát huy hệ thống “Trường học kết nối” đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn phục vụ giáo viên, cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục, góp phần đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học trong nhà trường.
Phát triển hệ thống quản lý khóa học (CMS) Moodle để tạo những khóa học tiếng Anh trực tuyến có quản lý của giáo viên nhằm tạo thêm môi trường thực hành các kỹ năng ngôn ngữ cho học sinh. Phát huy tính năng bài kiểm tra trực tuyến (On-line Quiz) của Moodle tổ chức kiểm tra đánh giá trực tuyến học sinh.
4.4. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng
Mở các lớp bồi dưỡng về an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách CNTT của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo để đủ khả năng quản trị, đảm bảo an toàn thông tin, ứng phó các tấn công vào hệ thống.
Lồng ghép việc đào tạo chuyển giao công nghệ, bồi dưỡng kiến thức khi triển khai các dự án; triển khai nhân rộng tại các cơ sở giáo dục đảm bảo mặt bằng chung cán bộ, giáo viên cùng chuyên môn đều biết khai thác và sử dụng thành thạo thiết bị, phần mềm ứng dụng.
Sử dụng nhiều kênh, nhiều phương pháp, hình thức đào tạo để triển khai bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đào tạo trực tuyến, qua mạng, e-Learning nhằm giảm thiểu chi phí, thời gian và số lượng lớn người học.
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia Đề án. Huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách địa phương cho hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin.
4.6. Giải pháp về quản lý sử dụng
Các cơ sở giáo dục cần có kế hoạch sử dụng thiết bị hợp lý, quan tâm công tác vệ sinh, an toàn thiết bị, công tác kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị thường xuyên, định kỳ để thiết bị bền lâu, phát huy hết công suất.
Quy định nội quy sử dụng thiết bị phục vụ công tác dạy học và thực hành; tuyên truyền ý thức bảo vệ tài sản chung trong tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường, phát huy hiệu quả việc quản lý, sử dụng thiết bị.
Đối với thiết bị vi tính, điện tử phải sử dụng thường xuyên, bảo trì, bảo hành, tránh tình trạng “đắp chiếu” không sử dụng để thiết bị xuống cấp rất nhanh dẫn đến hỏng hóc.
4.7. Giải pháp triển khai tổ chức, điều hành
Tăng cường công tác phân cấp quản lý cho các cơ sở đào tạo theo hướng bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục. Người đứng đầu các đơn vị phải chủ động, có quyết tâm chính trị cao, theo sát và ủng hộ quá trình ứng dụng CNTT vào trong quản lý và giảng dạy của đơn vị mình.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, Phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự án, kế hoạch triển khai “Chính phủ điện tử” ở quy mô đơn vị, cấp huyện theo phân cấp quản lý. Cụ thể hóa những hoạt động triển khai tại địa phương khi Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, chỉ đạo triển khai mô hình Chính phủ điện tử trong lĩnh vực ngành. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí thực hiện “Chính phủ điện tử” trong lĩnh vực ngành.
Thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo. Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Đề án với Chương trình cải cách hành chính để việc ứng dụng CNTT thực sự thúc đẩy cải cách hành chính và tăng hiệu quả chất lượng công việc.
Lựa chọn triển khai điểm mô hình ứng dụng CNTT điển hình ở các cấp học, bậc học, cụm trường, phổ biến triển khai nhân rộng.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, cơ sở giáo dục và các doanh nghiệp để thực hiện tốt việc triển khai các hệ thống thông tin và các dịch vụ giáo dục.
Kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý Nhà nước về an toàn thông tin, chú trọng công tác xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống tấn công mạng, giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp để thực hiện tốt việc triển khai các hệ thống thông tin và các dịch vụ hành chính công.
4.8. Giải pháp bảo đảm hiệu quả ứng dụng CNTT
Thủ trưởng các cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, địa bàn, ngành phụ trách; phân công 01 đồng chí lãnh đạo trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin.
Lãnh đạo các cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục phải gương mẫu trong học tập và ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy; tạo bước chuyển biến trong phương pháp làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục phải đáp ứng nhu cầu thực tế, bảo đảm hiệu quả đầu tư.
Triển khai các nội dung khuyến khích, hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời.
4.9. Giải pháp môi trường chính sách
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.
LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.1. Giai đoạn 2019-2020
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng dự thảo đề án gửi các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện góp ý tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025” để triển khai thực hiện trong ngành những năm tiếp theo.
a) Đầu tư hệ thống phòng họp trực tuyến
Đầu tư Hệ thống phòng họp trực tuyến theo công nghệ Video Conference từ Sở Giáo dục và Đào tạo với 7 phòng Giáo dục và Đào tạo và một số trường phổ thông với tổng số 22 điểm cầu theo dự án “Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị để thí điểm trường học tiến tiến, hiện đại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
b) Đầu tư hạ tầng, thiết bị Công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy môn Tin học trong nhà trường
Trang bị mới 42 phòng máy vi tính dạy môn Tin học cho Trường THPT thiếu phòng máy tính (trong đó có 18 phòng được đầu tư từ dự án “Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị để thí điểm trường học tiến tiến, hiện đại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”).
Trang bị mới 27 phòng máy vi tính dạy môn Tin học cho Trường THCS thiếu phòng máy tính và 8 phòng được đầu tư từ dự án “Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị để thí điểm trường học tiến tiến, hiện đại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Trang bị mới 26 phòng máy vi tính dạy môn Tin học cho Trường Tiểu học còn thiếu máy tính, chưa dạy tin học do thiếu phòng máy tính và 8 phòng được đầu tư từ dự án “Đầu tư thí điểm trường học tiến tiến, hiện đại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020”.
Đầu tư 12 phòng Thư viện điện tử cho 08 trường THPT, 04 trường THCS dự án “Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị để thí điểm trường học tiến tiến, hiện đại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Đầu tư 173 phòng học tiên tiến, trong đó: THPT 80 phòng, THCS 36 phòng, Tiểu học 39 phòng, Mầm non 18 phòng.
c) Mua sắm, trang bị bổ sung máy vi tính dạy học ở các trường
Căn cứ hiện trạng sử dụng máy vi tính và tình hình trạng hỏng hóc, hết hạn sử dụng, thay thế máy tính để đáp ứng nhu cầu quản lý, giảng dạy, cụ thể:
+ Trường THPT: 2.988 máy tính.
+ Trường THCS: 2.494 máy tính.
+ Trường Tiểu học: 3.409 máy tính.
+ Trường Mầm non: 911 máy tính.
d) Ứng dụng CNTT trong quản lý
Đối với các phần mềm triển khai ứng dụng trong ngành theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện triển khai Chính phủ điện tử theo Nghị quyết 36a, hệ thống thông tin quản lý giáo dục, quản lý điều hành chuyên môn thực hiện theo kế hoạch, lộ trình của Bộ, UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đạt 50%, mức độ 4 đạt 30% tổng số thủ tục hành chính của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo và các website thành phần.
Triển khai phần mềm quản lý trường học SMAS đến các tất cả các cấp học; điện tử hóa hệ thống sổ điểm, sổ liên lạc học sinh; nâng cấp hệ thống phục vụ cho các cơ quan quản lý giáo dục thống kê, tổng hợp thông tin các trường thuộc thẩm quyền quản lý.
e) Ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Triển khai hệ thống thông tin trục đồng bộ các phần mềm quản lý giáo dục.
Xây dựng dịch vụ xét tuyển đầu cấp học, nộp hồ sơ trực tuyến, công khai danh sách đăng ký, công khai xét tuyển và trả kết quả qua mạng.
Trang bị phần mềm, tập huấn sử dụng phần mềm ứng dụng CNTT vào dạy và học tiếng Anh cấp THCS và THPT. Phát triển hệ thống quản lý khóa học (CMS) Moodle để tạo những khóa học tiếng Anh trực tuyến có quản lý của giáo viên nhằm tạo thêm môi trường thực hành các kỹ năng ngôn ngữ cho học sinh.
f) Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT
- Mở lớp bồi dưỡng chuyên môn cho 100% cán bộ quản lý CNTT chuyên trách Phòng, Sở; cán bộ, giáo viên chuyên trách CNTT các cơ sở giáo dục.
- Bồi dưỡng nâng cao kiến thức ứng dụng công nghệ thông tin cho 100% CBQL, GV chưa có chứng chỉ tin học căn bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
1.2. Giai đoạn 2021 - 2025
a) Mua sắm, trang bị bổ sung máy vi tính dạy học ở các trường
Trang bị mới 34 phòng máy vi tính dạy môn Tin học cho Trường THPT thiếu phòng máy tính.
Căn cứ hiện trạng sử dụng máy vi tính và tình hình trạng hỏng hóc, hết hạn sử dụng được, mỗi năm đầu tư mua mới thay thế máy tính ở các trường hết hạn sử dụng, cụ thể:
+ Trường THPT: 2.988 máy tính.
+ Trường THCS: 2.494 máy tính.
+ Trường Tiểu học: 3.409 máy tính.
+ Trường Mầm non: 911 máy tính.
b) Ứng dụng CNTT trong quản lý
Triển khai thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 Sở đã được đầu tư.
c) Ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Triển khai đồng bộ các ứng dụng CNTT trong toàn ngành, đảm bảo đạt các chỉ tiêu được đề ra theo kế hoạch.
d) Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT
Tiếp tục khai thác hệ thống phòng họp trực tuyến để tập huấn cho giáo viên, cán bộ, giáo viên chuyên trách CNTT các cơ sở giáo dục.
đ) Khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở dữ liệu
Tiếp tục cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu được tích hợp theo trục dữ liệu đã được đầu tư. Khai thác các nguồn tài nguyên trên hệ thống này phục vụ công tác quản lý, tuyển sinh đầu cấp.
Duy trì, nâng cấp hệ thống hạ tầng (máy chủ, đường truyền, môi trường hoạt động, …) đảm bảo cho các phần mềm, cơ sở dữ liệu ngành hoạt động ổn định.
Kinh phí thực hiện Đề án gồm những nguồn sau:
Ngân sách chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo hàng năm, đầu tư phát triển, ngân sách trung ương.
2.2. Nguồn vốn hợp pháp khác
Nguồn huy động từ người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội đóng góp đảm bảo thực hiện mục tiêu của Đề án.
2.3. Tổng kinh phí thực hiện: 242.773.766.040 đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước: 235.714.093.608 đồng. Bao gồm:
+ Dự án trường học tiên tiến, hiện đại: 89.604.740.000 đồng
+ Ngân sách Nhà nước (sự nghiệp GDĐT): 146.109.360.608 đồng
* Do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý: 56.465.758.992 đồng
* Do UBND huyện thị quản lý: 89.643.594.616 đồng
- Nguồn vốn hợp pháp khác: 7.059.672.432 đồng.
2.4. Dự kiến kinh phí phân kỳ theo giai đoạn
a) Giai đoạn 2019-2020 (sử dụng kinh phí từ nguồn Ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hóa): 124.892.324.040 đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước: 117.832.651.608 đồng. Bao gồm:
+ Dự án trường học tiên tiến, hiện đại: 89.604.740.000 đồng.
+ Nguồn sự nghiệp GDĐT: 28.227.911.608 đồng.
* Sở Giáo dục và Đào tạo: 13.516.316.992 đồng;
* Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: 14.711.594.616 đồng;
- Nguồn vốn hợp pháp khác: 7.059.672.432 đồng.
b) Giai đoạn 2021 - 2025: 117.881.442.000 đồng (sử dụng kinh phí từ nguồn Ngân sách nhà nước chi theo đầu tư và sự nghiệp GDĐT). Trong đó:
- Sở Giáo dục và Đào tạo: 42.949.442.000 đồng;
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: 74.932.000.000 đồng.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện “Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở, Phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án ở quy mô đơn vị, cấp huyện theo phân cấp quản lý.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong xây dựng, thẩm định nội dung triển khai đề án và dự toán kinh phí thực hiện để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí thực hiện “Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện ở các đơn vị cơ sở, cũng như trong toàn ngành; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển nhân lực công nghệ thông tin của Đề án.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Đề án, hướng dẫn quản lý đầu tư thực hiện các nội dung Đề án.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan bố trí kinh phí thường xuyên Đề án; giao, phân bổ dự toán chi ngân sách; cấp phát kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ các mục tiêu. Nội dung, giải pháp của Đề án để cụ thể hóa trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển kinh tế xã hội của địa phương; chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý triển khai và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo./.
|
GIÁM
ĐỐC |