Quyết định 40/2025/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số hiệu | 40/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 07/07/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Hoàng Nam |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2025/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 27 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23/11/2024;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 67/2022/NĐ-CP ngày 21/9/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 151/TTr-SVHTTDL ngày 24/6/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/7/2025 và thay thế các Quyết định số 706/QĐ-UB ngày 12/7/1996, Quyết định số 2196/QĐ-UB ngày 16/7/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc phân cấp quản lý di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, và những quy định phân cấp đã ban hành trái với quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Trung tâm Quản lý Di tích và Bảo tàng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 40/2025/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị đối với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi chung là di tích).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2025/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 27 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23/11/2024;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 67/2022/NĐ-CP ngày 21/9/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 151/TTr-SVHTTDL ngày 24/6/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/7/2025 và thay thế các Quyết định số 706/QĐ-UB ngày 12/7/1996, Quyết định số 2196/QĐ-UB ngày 16/7/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc phân cấp quản lý di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, và những quy định phân cấp đã ban hành trái với quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Trung tâm Quản lý Di tích và Bảo tàng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 40/2025/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị đối với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi chung là di tích).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc, tiêu chí quản lý nhà nước về di tích
1. Nguyên tắc
a) UBND tỉnh thống nhất về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về di tích; đồng thời, trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị một số di tích được phân cấp;
b) Hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về di sản văn hóa, các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và của tỉnh có liên quan;
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn tỉnh;
d) Ưu tiên kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước (trung ương, tỉnh, xã) đầu tư có trọng điểm cho các di tích quốc gia và quốc gia đặc biệt. Ngoài ra kêu gọi nguồn xã hội hóa kết hợp với ngân sách nhà nước để đầu tư, tôn tạo, cắm bia, biển; lập hồ sơ hồ sơ khoa học, hồ sơ pháp lý các di tích cấp tỉnh.
2. Tiêu chí
a) Các di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Trường hợp các di tích đã thành lập Ban Quản lý thì phân cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị;
Trường hợp di tích có tính đặc thù thì phân cấp cho các sở, ban, ngành liên quan quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị;
Trường hợp các địa điểm di tích thành phần thuộc di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia không cùng một đơn vị hành chính thì phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị.
b) Các di tích xếp hạng cấp tỉnh thuộc Ủy ban nhân dân xã quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị (trừ các di tích đặc thù đã phân cấp cho các sở, ban, ngành liên quan quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị).
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ DI TÍCH
Điều 4. Phân cấp quản lý di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia đối với các di tích đã thành lập Ban Quản lý thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Các sở, ban, ngành liên quan trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích được phân cấp quản lý trực tiếp; đồng thời, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các di tích được phân cấp quản lý.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn. Trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị một số di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước đối với các di tích được phân cấp.
4. Các tổ chức, cá nhân khác thực hiện quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích được cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
(Có Danh mục phân cấp quản lý di tích sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị kèm theo).
Điều 5. Thành lập ban, tổ quản lý di tích
1. Các di tích được xếp hạng, công trình thuộc danh mục kiểm kê di tích phải thành lập tổ chức để chịu trách nhiệm trực tiếp trong hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo mô hình quản lý di tích là các ban, tổ quản lý di tích.
2. Cấp được phân cấp trực tiếp quản lý di tích ban hành quyết định thành lập ban, tổ quản lý di tích hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Cơ cấu, thành phần ban, tổ quản lý di tích cho từng di tích hoặc cho nhiều di tích trên địa bàn tùy thuộc vào tình hình thực tế các di tích và nhân sự tại địa phương.
Điều 6. Nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong quản lý di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các di tích được xếp hạng trên địa bàn tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch liên quan đến quy hoạch, đầu tư tôn tạo, sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích (kể cả dài hạn, trung hạn và hàng năm) trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân xã triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch liên quan đến quy hoạch, đầu tư tôn tạo, sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh;
d) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động đối với các di tích đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý trực tiếp; chủ đầu tư các dự án bảo tồn, trùng tu, tu bổ, tôn tạo di tích có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, xã hội hóa đối với các di tích được phân cấp quản lý trực tiếp (trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định);
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa; các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch liên quan đến quy hoạch, đầu tư tôn tạo, sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức kiểm tra việc quản lý, bảo vệ và khai thác phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh; giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về di tích; khen thưởng và xử lý vi phạm về di tích theo quy định;
g) Thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền
- Tổ chức khảo sát, điều tra, kiểm kê di tích; nghiên cứu, sưu tầm, lập hồ sơ khoa học và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ pháp lý trình cấp có thẩm quyền xếp hạng di tích; lưu trữ hồ sơ và thực hiện số hóa quản lý di tích trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích được phân cấp quản lý trực tiếp;
- Xây dựng kế hoạch và lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, bảo quản, phục hồi, tu sửa cấp thiết, trùng tu tôn tạo di tích theo luật định định;
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã tổ chức công bố quyết định và đón bằng xếp hạng di tích; xây dựng nội quy, nội dung bảng giới thiệu giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học của di tích; hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ đối với các hoạt động lập hồ sơ pháp lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, tu bổ, tôn tạo di tích thuộc Ủy ban nhân dân các xã quản lý sau khi được phê duyệt;
- Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan về di tích, theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và các quy định, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
2. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân được giao quản lý trực tiếp di tích
a) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị các di tích được phân cấp quản lý; chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện việc quảng bá và khai thác giá trị di tích gắn với phát triển du lịch có hiệu quả;
b) Chịu trách nhiệm trong công tác bảo vệ, phòng ngừa trộm cắp hiện vật và tài sản, phòng chống cháy nổ, thiên tai tại các di tích. Chủ động ngăn chặn và báo cáo kịp thời cho chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về di tích các vi phạm liên quan đến di tích;
c) Xây dựng quy hoạch di tích, lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật tu bổ di tích theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan;
d) Là chủ đầu tư các công trình trùng tu, tôn tạo, sửa chữa có nguồn vốn của đơn vị và nguồn xã hội hóa đối với các di tích được phân cấp quản lý trực tiếp (trừ các công trình do UBND tỉnh quyết định);
đ) Thực hiện đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được phân cấp;
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà nước đối với các di tích trên địa bàn. Tổ chức quản lý, bảo vệ đất đai, mặt bằng, cảnh quan và không gian các di tích đã được xếp hạng và các công trình thuộc danh mục kiểm kê di tích của tỉnh trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm chỉ đạo, đề xuất, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai việc khai thác, sử dụng, phát huy giá trị di tích gắn với phát triển văn hóa, du lịch trên địa bàn.
c) Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích tại địa phương.
d) Đề xuất danh mục kiểm kê di tích, lập hồ sơ xếp hạng, hủy bỏ xếp hạng di tích; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc lập hồ sơ xếp hạng di tích trên địa bàn.
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích trên địa bàn; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý những hành vi xâm phạm, vi phạm làm ảnh hưởng xấu đến di tích; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về di tích theo thẩm quyền.
g) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng, sửa chữa, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc địa bàn quản lý của địa phương.
h) Chủ trì lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; tổ chức tu sửa cấp thiết và cắm mốc khoanh vùng bảo vệ di tích đối với các di tích được giao trực tiếp quản lý; làm chủ đầu tư các công trình tu bổ, tôn tạo di tích có nguồn vốn ngân sách, ngân sách kết hợp xã hội hóa đối với các di tích được phân cấp quản lý trực tiếp (ngoại trừ các công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định);
i) Quản lý, giám sát việc tổ chức lễ hội tại các di tích trên địa bàn theo thẩm quyền.
k) Bảo vệ, bảo đảm vệ sinh môi trường, thuyết minh, hướng dẫn khách tham quan, thăm viếng đối với các di tích do địa phương trực tiếp quản lý.
l) Chủ động cân đối, bố trí kinh phí hàng năm của địa phương để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, bảo quản, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích được giao trực tiếp quản lý; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí thực hiện bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được giao trực tiếp quản lý theo các đề án, dự án được duyệt. Hàng năm, báo cáo kế hoạch quản lý, bảo vệ, bảo quản, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
m) Thành lập Ban (tổ) quản lý di tích cấp xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm (nếu cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế địa phương) do Trưởng Phòng Văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích làm Trưởng ban; các thành viên gồm: Công chức văn hóa, đại diện các đoàn thể của xã, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di tích, người hiểu biết về di tích.
n) Tiếp nhận những thông tin liên quan đến di tích và báo cáo cơ quan cấp trên.
o) Chỉ đạo công tác kiểm kê, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi địa phương; ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn theo thẩm quyền; Chỉ đạo các trường trung học cơ sở, tiểu học trên địa bàn tích cực tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị di tích ở địa phương.
4. Ban, tổ quản lý di tích
a) Xây dựng các biện pháp bảo vệ di tích để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với nội dung phân công của cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp.
b) Quản lý, bảo vệ, phát huy toàn bộ giá trị vật thể và phi vật thể của di tích; kiểm tra định kỳ và báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp về hiện trạng của di tích.
c) Có trách nhiệm bảo vệ di tích, trong trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa và thể thao nơi gần nhất.
d) Chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra những vi phạm pháp luật tại di tích như: Việc tu bổ, sơn, sửa, tự ý di dời, bổ sung các hiện vật, đồ thờ cúng tại các di tích khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền; các hành vi xâm lấn đất đai, xây dựng làm ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan môi trường di tích và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến di tích.
e) Tổ chức quản lý, sử dụng nguồn thu hợp pháp tại di tích (bằng tiền và hiện vật), định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác di tích; tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di tích
1. Thực hiện quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo các quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định của pháp luật hiện hành. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện việc khai thác, phát huy giá trị di tích gắn với phát triển văn hóa, du lịch khi được phân cấp.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát, kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm phạm di tích; lập bảng hướng dẫn, nội quy bảo vệ di tích.
3. Báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích đối với các di tích được phân cấp quản lý.
4. Phối hợp với các ngành chức năng tiến hành việc cắm mốc khoanh vùng các di tích theo quy hoạch đã được phê duyệt.
5. Thực hiện nếp sống văn hóa trong lễ hội được tổ chức tại di tích; giữ gìn vệ sinh môi trường; bảo đảm an toàn và phòng, chống cháy nổ tại di tích.
6. Không lợi dụng việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích để trục lợi cá nhân, hoạt động mê tín dị đoan hoặc thực hiện những hành vi khác trái với pháp luật, trái với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa của dân tộc.
7. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu về di tích.
8. Được tổ chức thu phí tham quan di tích khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
9. Được tổ chức các hoạt động nhằm khai thác, phát huy giá trị di tích khi được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp di tích không được tự ý di dời, tu sửa, làm thay đổi màu sắc, kiểu dáng hiện vật di tích hoặc tiếp nhận, đưa thêm hiện vật vào di tích khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
11. Thực hiện trách nhiệm, các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Nguồn tài chính để quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
a) Ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
b) Nguồn thu phí tham quan và các nguồn hợp pháp khác: Thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Nguồn xã hội hóa được tiếp nhận, quản lý, sử dụng theo nguyên tắc công khai, minh bạch, chi đúng mục đích, đúng quy định và được sự giám sát, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp quản lý. Các khoản thu hợp pháp từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di tích, thu tiền công đức... được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo phân cấp ngân sách hiện hành: Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí đối với các di tích được giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý; Ủy ban nhân dân cấp xã cân đối, bố trí kinh phí đối với các di tích được giao trực tiếp quản lý trên địa bàn. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí thực hiện bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý theo các đề án, dự án được duyệt.
3. Tiền lương cho hợp đồng lao động làm các công việc hỗ trợ, phục vụ, chuyên môn, nghiệp vụ, tiền hỗ trợ thù lao cho người trông coi trực tiếp di tích hàng tháng được chi từ nguồn thu công đức và nguồn thu từ các hoạt động phát huy giá trị di tích. Trường hợp di tích không có nguồn thu này hoặc nguồn thu không bảo đảm, Ủy ban nhân dân nơi được phân công quản lý di tích có trách nhiệm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách được giao sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4. Nguồn tài chính dành cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 9. Kiểm kê di tích
1. Công trình, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên chứa đựng những giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, đáp ứng được các tiêu chí quy định của Luật Di sản văn hóa và quy định của pháp luật có liên quan nhưng chưa được xếp hạng di tích trên địa bàn tỉnh phải được kiểm kê, lập danh mục kiểm kê di tích và đánh giá, tiến tới lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kiểm kê di tích trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố hoặc điều chỉnh, bổ sung danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ hàng năm, tổng hợp số liệu về những biến động các công trình thuộc danh mục kiểm kê để thống nhất kế hoạch xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ 05 năm thực hiện rà soát và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề xuất danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn; hàng năm rà soát, đề xuất bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Xếp hạng di tích
1. Đối tượng lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích
a) Công trình, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên thuộc danh mục kiểm kê di tích;
b) Ưu tiên lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích đối với các công trình, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên thuộc danh mục kiểm kê di tích; trường hợp không thuộc danh mục kiểm kê di tích, việc lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích
Hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thẩm quyền lập, thẩm định hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích và quyết định xếp hạng di tích.
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo đơn vị chuyên môn nghiên cứu lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì kiểm tra, rà soát các nội dung, thành phần hồ sơ khoa học theo quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định của pháp luật hiện hành; đánh giá, thẩm định hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xếp hạng di tích cấp tỉnh; trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích quốc gia; trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
Điều 11. Tổ chức công bố quyết định và đón nhận bằng xếp hạng di tích
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc ủy quyền cơ quan, đơn vị được phân cấp trực tiếp quản lý di tích tổ chức lễ công bố quyết định và đón nhận bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
2. Cơ quan, đơn vị được phân cấp trực tiếp quản lý di tích tổ chức lễ công bố quyết định và đón nhận bằng xếp hạng di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh.
Điều 12. Hủy bỏ xếp hạng di tích
1. Trường hợp phải hủy bỏ xếp hạng di tích đối với các di tích đã xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi, cơ quan, đơn vị được phân cấp trực tiếp quản lý di tích phải có văn bản đề nghị gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc hủy bỏ xếp hạng di tích.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hủy bỏ Quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh; xem xét, có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hủy bỏ Quyết định xếp hạng di tích quốc gia; xem xét, có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ Quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
Điều 13. Quản lý khu vực bảo vệ và không gian di tích
1. Công trình thuộc danh mục kiểm kê di tích phải được bảo vệ về đất đai, mặt bằng và không gian, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ các công trình này.
2. Các di tích đã được xếp hạng phải được bảo vệ, quản lý về đất đai theo các quy định sau:
a) Đối với đất có di tích do tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, sử dụng đất có di tích.
b) Đối với đất có di tích không thuộc quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích.
c) Đối với đất có di tích bị lấn chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
d) Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích đó.
3. Di tích đã được xếp hạng phải thực hiện cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích, cụ thể:
a) Công khai khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích, tổ chức lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới trên thực địa theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Hình thức, quy cách, cách thực hiện cột mốc phải được thực hiện đúng quy định, bảo đảm an toàn giao thông; không làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích; không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
c) Cơ quan, đơn vị được phân cấp trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm tổ chức cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích; kinh phí do cơ quan, đơn vị được phân cấp trực tiếp quản lý di tích bố trí thực hiện.
4. Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm xây dựng nội quy, bảng trích giới thiệu nội dung di tích đối với các di tích được xếp hạng.
5. Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, khai thác tài nguyên thiên nhiên nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của di tích phải thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định của pháp luật hiện hành.
6. Điều tra, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di tích, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa và Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 14. Quản lý hiện vật tại di tích
1. Hiện vật thuộc di tích phải được kiểm kê, ghi đầy đủ, chính xác các thông tin về tên gọi, mã số, nguồn gốc, niên đại, loại hiện vật, chất liệu, kích thước.
2. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích không tự ý di dời, tu sửa, làm thay đổi màu sắc, kiểu dáng hiện vật là yếu tố gốc cấu thành di tích.
3. Việc tiếp nhận, bổ sung biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự mới vào di tích phải bảo đảm nguyên tắc sau:
a) Biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự được bổ sung phải có giá trị thẩm mỹ, phù hợp với với thuần phong mỹ tục Việt Nam; kích thước, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với không gian kiến trúc và nội thất của di tích.
b) Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, bảo vệ và sử dụng di tích phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp xem xét về đề nghị tiếp nhận, bổ sung biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự mới vào di tích của các tổ chức, cá nhân.
c) Việc tiếp nhận, bổ sung biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự vào di tích chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp.
Điều 15. Quản lý hoạt động lễ hội tại di tích
1. Tổ chức lễ hội tại di tích phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý và tổ chức lễ hội.
2. Quá trình tổ chức lễ hội tại di tích phải bảo đảm bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng, không gian và không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái của di tích; thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp quản lý di tích.
3. Việc tổ chức lễ hội phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, lịch sử gắn liền với di tích và địa phương nơi có di tích. Không tổ chức hoặc phục hồi lễ hội tại di tích trái với thuần phong mỹ tục; không được lợi dụng lễ hội để truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, tệ nạn xã hội, tuyên truyền, hành nghề mê tín dị đoan và các hoạt động mang tính chất cờ bạc dưới mọi hình thức.
4. Chương trình hoạt động trong quá trình diễn ra lễ hội đến khi kết thúc lễ hội tại di tích phải thực hiện đúng nội dung, giá trị, mục đích của lễ hội đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Hoạt động tại di tích là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 16. Khai thác và phát huy giá trị di tích
1. Các hoạt động phát huy giá trị di tích phải được bố trí ở vị trí thích hợp, bảo đảm nguyên tắc không làm ảnh hưởng tới yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan môi trường di tích, an ninh và các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo gắn với di tích.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, tham gia khai thác di tích có trách nhiệm bảo vệ, ngăn ngừa các hành vi xâm hại đến di tích, di vật; bảo đảm an ninh trật tự, thực hiện nếp sống văn minh tại di tích; giữ gìn và bảo vệ môi trường, cảnh quan di tích.
3. Thực hiện số hóa các di tích đã được xếp hạng.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Điều 17. Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
a) Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi tắt là quy hoạch tu bổ di tích); điều chỉnh quy hoạch tu bổ di tích được thực hiện theo Luật Di sản văn hóa, Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tu bổ di tích; điều chỉnh quy hoạch tu bổ di tích.
c) Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch tu bổ di tích phải có đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và xây dựng.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
a) Việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là dự án tu bổ di tích) thực hiện như sau:
Đối với dự án tu bổ di tích có sử dụng vốn đầu tư công: Thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về đầu tư công và quy định pháp luật khác có liên quan.
Đối với dự án, các hoạt động duy tu bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa di tích sử dụng vốn sự nghiệp, các khoản thu hợp pháp từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di tích, nguồn xã hội hóa thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương lập dự án của cấp được phân công quản lý di tích có các nội dung: Tên dự án, địa điểm; cấp xếp hạng; sự cần thiết đầu tư (gồm thông tin về hiện trạng di tích, tình trạng bảo quản, hiện trạng xuống cấp và các thông tin khác); mục tiêu đầu tư; quy mô, hạng mục dự kiến đầu tư; khái toán tổng mức đầu tư; thời gian thực hiện dự án; nguồn vốn đầu tư...
3. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích
a) Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích thực hiện theo Luật Di sản văn hóa và các quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích; điều chỉnh dự án tu bổ di tích.
c) Tổ chức, cá nhân lập dự án tu bổ di tích phải có đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và xây dựng.
4. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích
a) Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích tổ chức lập thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích sau khi dự án tu bổ di tích được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
c) Tổ chức, cá nhân lập thiết kế tu bổ di tích phải có đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và xây dựng.
5. Thi công tu bổ di tích
a) Việc chuẩn bị và thực hiện thi công tu bổ di tích, tu sửa di tích cấp thiết thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
b) Tổ chức thi công tu bổ di tích và tổ chức tư vấn giám sát thi công tu bổ di tích phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy định của pháp luật về hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
6. Nghiệm thu, bàn giao dự án tu bổ di tích
a) Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích thực hiện nghiệm thu, bàn giao công trình theo quy định của pháp luật, có sự tham gia của đại diện của các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương liên quan.
b) Sau khi hoàn thành bàn giao công trình đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 (một) bộ hồ sơ hoàn công dự án tu bổ di tích đến Sở Văn hóa và Thể thao để lưu hồ sơ di tích.
Điều 18. Bảo vệ an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy tại di tích
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích và các tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan có biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy tại các di tích; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi: Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích, hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích; các hành vi lợi dụng di tích để trục lợi; trộm cắp, mua bán, trao đổi, vận chuyển, đào bới trái phép hiện vật, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích và các hành vi vi phạm khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về di tích và các cơ sở tín ngưỡng là di tích đã được xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, về các nội dung trong Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ nêu trên;
c) Tổ chức các lớp tập huấn về Luật Di sản văn hóa và công tác bảo tồn - bảo tàng cho cán bộ văn hóa - thông tin cơ sở; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và tuyên truyền, quảng bá các di tích có hiệu quả;
d) Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh;
đ) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về di tích theo Luật Di sản văn hóa, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với di tích cấp tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định quy hoạch, báo cáo kinh tế-kỹ thuật tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia, quốc gia đặc biệt; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận, thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ý kiến của các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan;
g) Tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Cục Di sản văn hóa tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích quốc gia, quốc gia đặc biệt và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi hoàn thành việc tu bổ;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ hoặc đối tượng kiểm kê di tích của pháp luật hiện hành có liên quan;
i) Hướng dẫn các đơn vị được phân cấp quản lý di tích, các đơn vị chủ đầu tư trùng tu, tôn tạo, phục hồi, tu sửa cấp thiết di tích về chuyên môn theo quy định của Luật Di sản văn hóa, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo đảm cho việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích được phân cấp quản lý;
l) Phối hợp các địa phương tổ chức thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong công tác trùng tu, tôn tạo, phục hồi di tích và xâm hại di tích trên địa bàn tỉnh;
m) Ban hành văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình túi ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trước khi lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi theo quy định của pháp luật hiện hành;
n) Tham mưu, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư khi có đề xuất của đơn vị liên quan theo quy định;
o) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định này. Tổ chức phổ biến; định kỳ 03 (ba) năm sơ kết, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ
a) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị các di tích được phân cấp quản lý, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện việc quảng bá và khai thác giá trị di tích gắn với phát triển du lịch có hiệu quả;
b) Gắn việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành với công tác bảo tồn, phát huy giá trị di tích và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được phân cấp;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đối với các tổ chức, cá nhân đang hoạt động tại các di tích là cơ sở tôn giáo;
d) Tham gia ý kiến về lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật trùng tu, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là cơ sở tôn giáo; phối hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định về thực hiện nếp sống văn minh tại các di tích là cơ sở tôn giáo.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn để tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công đối với các dự án đầu tư xây dựng trong việc quản lý, bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan;
b) Thẩm định các dự án bảo tồn, trùng tu tôn tạo và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền;
c) Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị di tích theo quy định;
d) Kiểm tra việc cấp phát, quản lý việc sử dụng kinh phí theo quy định.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
a) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các cấp giữ gìn an ninh trật tự trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
b) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và UBND các xã phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi trộm cắp, mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các hành vi xâm hại di tích trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức giáo dục cho học sinh về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các cấp học, trường học;
b) Chỉ đạo các trường học trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị di tích ở địa phương.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai, quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng của các công trình tu sửa cấp thiết, bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích; các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích, hoặc các công trình cải tạo, xây dựng trong quá trình thi công phát hiện có di tích, hiện vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định pháp luật về xây dựng.
8. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và chủ đầu tư thẩm định nội dung về đất đai, tác động môi trường liên quan các khu vực đề xuất lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích trên địa bàn tỉnh; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lập bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng được xếp hạng hoặc sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi phù hợp với yêu cầu duy trì, bảo vệ các di tích - danh thắng theo quy định của pháp luật.
9. Báo và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Trị
Chủ động, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền, quảng bá về ý nghĩa, giá trị của các di tích, trách nhiệm của công dân và toàn xã hội trong việc bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này và triển khai thực hiện các nội dung sau:
a) Phân công cho các phòng, ban chức năng thực hiện các nội dung của Quy chế này; xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích được giao quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào đặc điểm, tình hình và yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở địa phương để hợp đồng lao động tại di tích, thành lập ban, tổ quản lý di tích, bảo đảm phù hợp với điều kiện, khả năng cụ thể của mỗi địa phương và thẩm quyền, trách nhiệm của cấp xã.
c) Hàng năm, có kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, bảo quản, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị các di tích được giao trực tiếp quản lý.
d) Định kỳ hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện Quy chế này gửi về Sở Văn hóa và Thể thao trước ngày 30/11.
Điều 20. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có nội dung quy định khác với Quy chế này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành;
Trường hợp nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý./.