Quyết định 340/QĐ-UBND năm 2025 về Quy trình giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hoạt động không chuyên trách thuộc tỉnh Khánh Hòa (sau sắp xếp)
Số hiệu | 340/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/07/2025 |
Ngày có hiệu lực | 18/07/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 340/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 18 tháng 7 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 21/12/2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng;
Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống Chính trị; Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống Chính trị;
Căn cứ Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 409/TTr-SNV ngày 15/7/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các Quy trình giải quyết chính sách, chế độ theo: Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ; Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ; Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (sau sắp xếp).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Giám đốc Bảo hiểm xã hội khu vực XXIV; Chủ tịch UBND các xã, phường, đặc khu; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
GIẢI
QUYẾT CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 178/2024/NĐ-CP NGÀY 31/12/2024 VÀ
NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2025/NĐ-CP NGÀY 15/3/2025 CỦA CHÍNH PHỦ
(ban hành kèm theo Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 18/7/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
- Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 178/2024/NĐ-CP);
- Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
- Áp dụng nghiêm chỉnh các nội dung quy định tại các Nghị định, Thông tư có liên quan và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Rà soát, vận dụng các quy định đã được cấp có thẩm quyền ban hành, áp dụng vào thực tiễn hiệu quả trong triển khai chính sách, chế độ tại tỉnh Khánh Hòa và tỉnh Ninh Thuận (trước sắp xếp) và vẫn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Việc xem xét, giải quyết chính sách, chế độ được thực hiện định kỳ và kịp thời theo các bước triển khai tương ứng với thời gian cụ thể tại Mục I Phần D Quy trình này.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:
a) Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 340/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 18 tháng 7 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 21/12/2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng;
Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống Chính trị; Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống Chính trị;
Căn cứ Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 409/TTr-SNV ngày 15/7/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các Quy trình giải quyết chính sách, chế độ theo: Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ; Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ; Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (sau sắp xếp).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Giám đốc Bảo hiểm xã hội khu vực XXIV; Chủ tịch UBND các xã, phường, đặc khu; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
GIẢI
QUYẾT CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 178/2024/NĐ-CP NGÀY 31/12/2024 VÀ
NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2025/NĐ-CP NGÀY 15/3/2025 CỦA CHÍNH PHỦ
(ban hành kèm theo Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 18/7/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
- Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 178/2024/NĐ-CP);
- Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
- Áp dụng nghiêm chỉnh các nội dung quy định tại các Nghị định, Thông tư có liên quan và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Rà soát, vận dụng các quy định đã được cấp có thẩm quyền ban hành, áp dụng vào thực tiễn hiệu quả trong triển khai chính sách, chế độ tại tỉnh Khánh Hòa và tỉnh Ninh Thuận (trước sắp xếp) và vẫn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Việc xem xét, giải quyết chính sách, chế độ được thực hiện định kỳ và kịp thời theo các bước triển khai tương ứng với thời gian cụ thể tại Mục I Phần D Quy trình này.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:
a) Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);
d) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội do Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
4. Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
D. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ
I. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Bước 1: Phòng, ban, bộ phận làm công tác cán bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát, lập danh sách và tổng hợp hồ sơ báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lấy ý kiến tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình (bằng hình thức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản) về việc nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, để xác định đối tượng áp dụng và chính sách tương ứng cụ thể theo Phần C Quy trình này.
Lưu ý:
- Áp dụng Khung tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và giải quyết chính sách, chế độ (Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này) để thực hiện nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
- Áp dụng các Nội dung hướng dẫn xác định đối tượng người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được thụ hưởng chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ (Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này).
Bước 2: Sau khi thực hiện Bước 1 nêu trên, nếu có đối tượng thì Chậm nhất ngày 20 tháng trước tháng liền kề thời điểm đề nghị giải quyết chính sách, chế độ: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp chủ động ban hành Văn bản báo cáo về dự kiến Danh sách đối tượng và Dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tính (thông qua Sở Nội vụ và Sở Tài chính) để tổng hợp, thẩm định, tham mưu theo chức năng, nhiệm vụ.
Ví dụ: ông Trần Huy C, đề nghị giải quyết nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ kể từ ngày 01/9/2025, đảm bảo các điều kiện theo quy định pháp luật liên quan hiện hành và được đơn vị quản lý trực tiếp đồng ý; thì hồ sơ đề nghị của ông c phải được đơn vị gửi đầy đủ về Sở Nội vụ chậm nhất là ngày 20/7/2025 (việc thẩm định, tham mưu giải quyết chính sách đối với ông C sẽ được triển khai thực hiện và hoàn thành trong tháng 8/2025).
Bước 3: Chậm nhất ngày 07 tháng trước liền kề thời điểm đề nghị giải quyết chính sách, chế độ: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương để rà soát, thẩm định, tổng hợp Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Ví dụ: Đối với trường hợp ông Trần Huy C nêu trên, chậm nhất ngày 07/8/2025, Sở Nội vụ phải thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Bước 4: Chậm nhất sau 05 ngày làm việc sau khi nhận được Tờ trình của Sở Nội vụ: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ (kèm Phụ lục chi tiết).
* Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo.
Bước 5: Chậm nhất sau 03 ngày làm việc sau khi nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sở Nội vụ khẩn trương rà soát các thông tin liên quan đến các trường hợp đã được phê duyệt và gửi Sở Tài chính để tham khảo, nghiên cứu, chủ trì thực hiện việc thẩm định, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung có liên quan về kinh phí thực hiện theo quy định.
Bước 6: Chậm nhất sau 10 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Sở Nội vụ: Sở Tài chính khẩn trương phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nội dung liên quan đến kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo quy định.
*** LƯU Ý
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương lập danh sách đối tượng, dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về đối tượng được đề nghị hưởng chế độ, chính sách, thông tin, thành phần hồ sơ giải quyết phải đầy đủ, đảm bảo tính trung thực và chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
I. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
- Làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, quán triệt, triển khai các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân; phát huy tinh thần vì lợi ích chung để thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện chính sách đúng mục tiêu, tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; giữ lại được người có trình độ, năng lực, có tài năng, thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ; kịp thời giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo thẩm quyền phân cấp quản lý chịu trách nhiệm đánh giá, sàng lọc, lựa chọn đối tượng đề nghị giải quyết chính sách, chế độ đảm bảo phù hợp theo quy định pháp luật hiện hành.
- Chủ động rà soát, xác định dự kiến Danh sách đối tượng đề nghị giải quyết chính sách, chế độ;
- Lập dự kiến Danh sách đối tượng, dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị đỊnh số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện việc chi trả chính sách, chế độ theo quy định đối với các trường hợp được phê duyệt theo thẩm quyền, đúng quy định - Lưu ý: cần quan tâm thực hiện, hoàn thành việc bàn giao công việc, các hồ sơ, tài liệu liên quan đang được phân công phụ trách.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện các nội dung triển khai thực hiện tại Quy trình này.
- Khẩn trương xây dựng, tổng hợp, hoàn thiện và triển khai hướng dẫn chi tiết các nội dung có liên quan tại Quy trình này để thực hiện thống nhất, hiệu quả, tránh sai sót.
Lưu ý các nội dung liên quan đến việc xác định đối tượng áp dụng chính sách, chế độ phải dựa trên cơ sở quy định pháp luật và tổng hợp nội dung từ các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời, vận dụng các quy định đã được cấp có thẩm quyền ban hành, áp dụng vào thực tiễn hiệu quả trong triển khai chính sách, chế độ tại tỉnh Khánh Hòa và tỉnh Ninh Thuận (trước khi sắp xếp, sáp nhập) mà vẫn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp thẩm định Danh sách đối tượng thực hiện giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành; Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện chính sách, chế độ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Thẩm định đề nghị của Sở Nội vụ về dự kiến Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ;
Trường hợp có vướng mắc phát sinh liên quan việc xác định đối tượng áp dụng chính sách, chế độ thì phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất biện pháp xử lý; và tiếp tục tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành văn bản phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ (đối với những trường hợp đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn) đảm bảo kịp thời.
- Kịp thời ban hành, gửi các Quyết định phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ đến Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đề nghị của Sở Tài chính về dự kiến kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với các trường hợp đã được phê duyệt nghỉ chính sách, chế độ.
- Trường hợp phát sinh sai sót theo văn bản báo cáo của cơ quan chuyên môn, chủ động thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản điều chỉnh, bổ sung các thông tin có liên quan tại Quyết định phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo quy định pháp luật hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (nếu cần thiết).
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ TÀI CHÍNH
- Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ; rà soát, trích lục thông tin, thẩm định hồ sơ, tài liệu do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan cung cấp; tham khảo thông tin do Sở Nội vụ cung cấp và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn có liên quan và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ (bao gồm số đối tượng và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng), dự kiến kế hoạch thực hiện chính sách, chế độ năm sau liền kề, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ để tổng hợp chung vào nhu cầu cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC XXIV
- Kịp thời phối hợp xác minh, cung cấp các thông tin có liên quan đến lĩnh vực phụ trách khi có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội có liên quan đối với các trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ đối với nội dung liên quan đến Đối tượng hoặc qua Sở Tài chính đối với nội dung liên quan Kinh phí) để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.
(Ban hành kèm theo Quy trình giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Việc xây dựng, ban hành Quy định tiêu chí đánh giá cần bảo đảm thực hiện thống nhất trên cơ sở tổng hợp kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất theo khung chấm điểm các tiêu chí (tính tổng điểm bình quân 3 năm gần nhất), cụ thể như sau:
TT |
Tiêu chí đánh giá |
Thang điểm |
Ghi chú |
|
Điểm tối đa |
Điểm do cơ quan đánh giá |
|||
I |
Tiêu chí đánh giá về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ, công vụ |
30 |
|
|
1 |
Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; Các nội quy, quy chế của cơ quan; Kỷ luật, kỷ cương hành chính. |
8 |
|
|
2 |
Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa; Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi |
8 |
|
|
3 |
Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ; Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc. |
7 |
|
|
4 |
Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ; lối sống trung thực, khiêm tốn, giản dị, chân thành, trong sáng; Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ. |
7 |
|
|
Trường hợp cấp có thẩm quyền có văn bản nhận xét, đánh giá, kết luận,... cá nhân có hành vi vi phạm một trong bốn tiêu chí thành phần nêu trên thì tùy theo mức độ hành vi vi phạm của cá nhân; cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xem xét, chấm điểm phù hợp nhưng tối đa không vượt quá 50% tổng điểm của tiêu chí này (tối đa không quá 15 điểm). |
||||
II |
Tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng đáp ứng yêu cầu về tiến độ, thời gian, chất lượng thực thi nhiệm vụ, công vụ thường xuyên và đột xuất; Kết quả, sản phẩm công việc gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao |
60 |
|
|
1 |
Kết quả xếp loại chất lượng bình quân 03 năm gần nhất |
30 |
|
|
1.1 |
Hoàn thành xuất sắc (trong 3 năm, có ít nhất 2 năm được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc ” và năm còn lại xếp loại “Hoàn thành tốt” trở lên) |
30 |
|
|
1.2 |
Hoàn thành tốt (trong 3 năm, có ít nhất 2 năm được xếp loại “Hoàn thành tốt” trở lên và năm còn lại xếp loại “Hoàn thành ” trở lên) |
25 |
|
|
1.3 |
Hoàn thành (trong 3 năm, có từ 2 năm trở lên xếp loại “Hoàn thành ”) |
20 |
|
|
1.4 |
Không hoàn thành (có kết quả xếp loại không đạt một trong ba mức trên) |
0 |
|
|
2 |
Khả năng đáp ứng yêu cầu về tiến độ, thời gian, chất lượng thực thi nhiệm vụ |
30 |
|
|
2.1 |
Các nhiệm vụ được giao đều hoàn thành đúng tiến độ trở lên và được đánh giá đạt chất lượng, hiệu quả cao |
30 |
|
|
2.2 |
Các nhiệm vụ được giao đều hoàn thành đúng tiến độ trở lên và được đánh giá đạt chất lượng |
25 |
|
|
2.3 |
Có không quá 30% nhiệm vụ hoàn thành nhưng chưa đảm bảo tiến độ, chất lượng (trừ trường hợp khách quan và được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản) hoặc có 01 văn bản nhắc nhở, phê bình của cấp có thẩm quyền |
20 |
|
|
2.3 |
Có không quá 50% nhiệm vụ hoàn thành nhưng chưa đảm bảo tiến độ, chất lượng (trừ trường hợp khách quan và được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản) hoặc có 02 văn bản nhắc nhở, phê bình của cấp có thẩm quyền |
10 |
|
|
2.4 |
Có trên 50% nhiệm vụ hoàn thành nhưng chưa đảm bảo tiến độ, chất lượng (trừ trường hợp khách quan và được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản) hoặc có từ 03 văn bản nhắc nhở, phê bình của cấp có thẩm quyền |
0 |
|
|
III |
Tiêu chí đánh giá người có phẩm chất, năng lực nổi trội phải đáp ứng điểm tối đa tại các tiêu chí ở Mục I, II nêu trên; đồng thời, đáp ứng đủ các tiêu chí sau: |
10 |
|
|
1 |
Được cấp có thẩm quyền nhận xét, đánh giá có năng lực đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung |
3 |
|
|
2 |
Có sản phẩm, giải pháp đột phá, sáng tạo mang lại giá trị, hiệu quả cao, thiết thực, tác động tích cực đến kết quả thực hiện nhiệm vụ ở cấp phòng và tương đương thuộc cơ quan nơi cá nhân công tác hoặc có sáng kiến cấp cơ sở. |
3 |
|
|
3 |
Có sản phẩm, giải pháp đột phá, sáng tạo mang lại giá trị, hiệu quả cao, thiết thực, tác động tích cực đến kết quả thực hiện nhiệm vụ ở cơ quan nơi công tác hoặc có sáng kiến cấp tỉnh được cấp có thẩm quyền công nhận. |
4 |
|
|
2. Sử dụng kết quả đánh giá theo các tiêu chí tại khoản 1 Phụ lục này để xem xét, xác định đối tượng cần tiếp tục bố trí công tác và áp dụng các chính sách có liên quan hoặc xem xét, giải quyết chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc do sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đạt trên 90 điểm: cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bố trí công tác và áp dụng các chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội theo quy định tại Điều 13 Nghị định 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ và quy định hiện hành có liên quan.
b) Cán bộ, công chức, viên chức đạt từ 70 điểm trở lên đến 90 điểm và không có tiêu chí nào dưới 50% điểm (trừ tiêu chí đánh giá người có phẩm chất, năng lực nổi trội): cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường công tác và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo vị trí việc làm được bố trí.
c) Cán bộ, công chức, viên chức đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm và không có tiêu chí nào dưới 50% điểm (trừ tiêu chí đánh giá người có phẩm chất, năng lực nổi trội): cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường công tác và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo vị trí việc làm được bố trí; hoặc xem xét, giải quyết chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ - nếu cá nhân có Đơn đề nghị và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
d) Cán bộ, công chức, viên chức đạt dưới 50 điểm; cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết chính sách, chế độ giải quyết chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ nếu cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định hoặc giải quyết chính sách, chế độ tinh giản biên chế, thôi việc theo quy định pháp luật hiện hành.
đ) Kết quả đánh giá, xếp loại trong 03 năm gần nhất trước năm 2025 (năm 2022, 2023, 2024) được xem xét, sử dụng làm cơ sở để trong đánh giá theo các tiêu chí tại khoản 1 Phụ lục này.
Ngoài ra, trong quá trình rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính; cơ quan, đơn vị cần xem xét, giải quyết chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo phù hợp đối với những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đối tượng vượt số lượng/nhu cầu, quy định về vị trí việc làm (bao gồm vị trí lãnh đạo, quản lý - người đứng đầu tại cơ quan, đơn vị dự kiến sau khi sắp xếp nhưng không thể bố trí công tác khác phù hợp) theo tình hình thực tế, ngoài các tiêu chí do cơ quan, đơn vị ban hành - nhất là đối với những trường hợp có tuổi thấp hơn 05 tuổi (tính từ ngày dự kiến sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính theo chủ trương, quy định của cấp có thẩm quyền) đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ và đủ điều kiện áp dụng Nghị định số 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ, có Đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc; kể cả đối với những trường hợp chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc để sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
e) Việc xem xét, quyết định đối tượng nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc phải bảo đảm khoa học, công bằng, khách quan, hợp lý, nhân văn; đồng thời, cân đối thực hiện để tiến tới giảm tối thiểu 20% công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước/từng cơ quan, đơn vị - tương ứng với lộ trình tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến tổ chức, hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị sau khi được sắp xếp.
g) Trường hợp công chức, viên chức, người lao động đồng thời thuộc đối tượng và đủ điều kiện áp dụng các chính sách cùng loại về nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc,... cơ quan, đơn vị xem xét, tạo điều kiện cá nhân được chọn hưởng chính sách, chế độ cao hơn./.
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC THEO CHẾ ĐỘ
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐƯỢC XEM XÉT, GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
178/2024/NĐ-CP NGÀY 31/12/2024 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2025/NĐ-CP NGÀY 15/3/2025 CỦA
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quy trình giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số
178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Trên cơ sở vận dụng các nội dung có liên quan tại Công văn số 6772/UBND-TH ngày 02/6/2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (trước sắp xếp) về triển khai một số nội dung liên quan việc xem xét, giải quyết chính sách, chế độ đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị (được Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa (trước sắp xếp, sáp nhập) triển khai và hướng dẫn chi tiết tại Công văn số 2639/SNV-TCBC&CCVC ngày 03/6/2025); và hướng dẫn về định hướng trong giải quyết chính sách, chế độ tại điểm a Khoản 5 Công văn số 4177/BNV-TCBC ngày 23/6/2025 của Bộ Nội vụ theo đó xác định: “Trong quá trình sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, nếu cán bộ, công chức, viên chức có nguyện vọng nghỉ việc ngay thì cấp ủy, chính quyền địa phương căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và Đề án tổng thể sắp xếp các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khỉ thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp của địa phương để xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghỉ việc ngay và được hưởng ngay chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP)”.
Để có cơ sở giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng ở vị trí việc làm (bảo vệ, lái xe, tạp vụ, ...) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, xã phường bảo đảm theo đúng quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Khánh Hòa (sau sắp xếp, sáp nhập);
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một số nội dung như sau:
1. Trước mắt, tiếp tục tạm thời chưa chấm dứt hợp đồng lao động đối với nhóm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ (bảo vệ, lái xe, tạp vụ, ...) cho đến khi hoàn thành việc sắp xếp, bố trí trụ sở làm việc, ô tô công vụ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, xã phường theo quy định (trừ trường hợp người lao động tự nguyện xin nghỉ việc theo các quy định tại Bộ Luật Lao động).
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, bố trí lao động hiện có phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ tại từng vị trí việc làm. Sau khi sắp xếp, rà soát, nếu dôi dư thì mới đề xuất xem xét, giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP (cách xác định người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động dôi dư để xem xét, giải quyết chính sách, chế độ được hướng dẫn chi tiết tại Khoản 3 Phụ lục này).
3. Các xác định người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động dôi dư để xem xét, giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP
3.1. Các trường hợp là người lao động thuộc diện xem xét, giải quyết nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc phải đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
a) Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy và đã có thời gian ký hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trước ngày 15/01/2019 (ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ), được chuyển tiếp ký hợp đồng lao động theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, Nghị định số l 11/2022/NĐ-CP thì thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025).
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng tại điểm a nêu trên phải thuộc diện dôi dư sau sắp xếp mới được xem xét giải quyết chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025). Khi đề xuất giải quyết chính sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiến hành rà soát, đánh giá nhu cầu thực tế số lượng lao động hợp đồng và số lượng lao động hợp đồng hiện có theo vị trí việc làm (bảo vệ, lái xe, tạp vụ,...). Trường hợp dôi dư (số hiện có nhiều hơn số nhu cầu thực tế) nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị vẫn bố trí được vị trí công tác phù hợp thì không thực hiện giải quyết theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025). Sau khi bố trí vị trí công tác đối với số hợp đồng dôi dư nhưng vẫn dôi dư hoặc không bố trí được vị trí công việc phù hợp thì mới đề xuất, xem xét giải quyết nghỉ chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025). Các trường hợp không dôi dư, nếu có nhu cầu nghỉ việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Cơ quan A hợp nhất với Cơ quan B, mỗi cơ quan trước hợp nhất có 04 bảo vệ theo đúng nhu cầu thực tế. Có 03 tình huống sau:
- Trường hợp 1: sau sắp xếp 02 cơ quan mới về chuyển chung 01 trụ sở; nhu cầu bảo vệ thực tế của cơ quan mới là 04; số bảo vệ hiện có là 08. Như vậy, sau sắp xếp cơ quan mới sẽ dôi dư 04 bảo vệ được xem xét giải quyết nghỉ chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025).
- Trường hợp 2: sau sắp xếp 02 cơ quan mới vẫn sử dụng 02 trụ sở, số bảo vệ hiện có là 08 (giữ nguyên theo số bảo vệ hiện có của 02 cơ quan cũ). Như vậy, sau sắp xếp cơ quan mới không dôi dư bảo vệ nên không được xem xét giải quyết nghỉ chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025).
- Trường hợp 3: sau sắp xếp 02 cơ quan mới có 06 xe ô tô nhưng có 08 lái xe ô tô. Tuy nhiên, cơ quan mới còn thiếu 02 bảo vệ cơ quan; dự kiến sẽ bố trí 02 lái xe cơ quan dôi dư sang làm bảo vệ cơ quan. Trường hợp, 02 lái xe dôi dư chấp nhận sang làm bảo vệ thì 02 lái xe dôi dư này không thực hiện nghỉ tinh giản theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025); Trường hợp, 02 lái xe này không chấp nhận sang làm bảo vệ mà có nguyện vọng xin nghỉ việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết chính sách theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025).
3.2. Nhu cầu thực tế số lượng lao động hợp đồng sẽ được cắt giảm tương đương với số lượng lao động hợp đồng nghỉ tinh giản theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025) của cơ quan, tổ chức, đơn vị và không được đề xuất bổ sung trong các năm tiếp theo (trừ trường hợp có phát sinh bộ máy mới hoặc có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền thống nhất). Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm với số lượng hợp đồng lao động còn lại đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc của từng vị trí việc làm.
3.3. Đối với người lao động làm việc tại các phòng, đơn vị chịu tác động trực tiếp trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy nếu được giải quyết chính sách, chế độ thì không bị giới hạn độ tuổi, thời gian công tác trước khi tự nguyện xin nghỉ việc;
Đối với người lao động làm việc tại các phòng, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nếu được giải quyết chính sách, chế độ phải đảm bảo còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu.
* MỘT SỐ NỘI DUNG LƯU Ý
- Nhu cầu thực tế số lượng lao động hợp đồng ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hiện tại (sau sắp xếp, sáp nhập) không được vượt quá tổng số lượng lao động hợp đồng hiện có theo vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan (trước sắp xếp, sáp nhập).
- Hiện nay, chưa có quy định pháp luật hoặc hướng dẫn của cấp có thẩm quyền liên quan đến việc ký hợp đồng lao động mới đối với những người đã được giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ; tuy nhiên, trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung này, Ủy ban nhân dân tỉnh lưu ý các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, cân nhắc, chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp ký hợp đồng lao động mới đối với người đã được giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ./.
GIẢI
QUYẾT CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 154/2025/NĐ-CP NGÀY 15/6/2025 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ
(ban hành kèm theo Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 18/7/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 154/2025/NĐ-CP).
- Áp dụng nghiêm chỉnh các nội dung quy định tại các Nghị định, Thông tư có liên quan và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Việc xem xét, giải quyết tinh giản biên chế được thực hiện định kỳ và kịp thời theo các bước triển khai tương ứng với thời gian cụ thể tại Mục I Phần D Quy trình này.
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi tắt là người lao động), nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP.
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống Chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).
3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống Chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).
4. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
5. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
D. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TINH GIẢN BIÊN CHẾ
I. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Bước 1: Phòng, ban, bộ phận làm công tác cán bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát, lập danh sách và tổng hợp hồ sơ báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lấy ý kiến tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình (bằng hình thức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản) Về việc tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, để xác định đối tượng áp dụng và chính sách tương ứng cụ thể theo Phần C Quy trình này.
Bước 2: Sau khi thực hiện Bước 1 nêu trên, nếu có đối tượng thì Chậm nhất ngày 20 tháng trước tháng liền kề thời điểm đề nghị giải quyết tinh giản biên chế: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hoạt động không chuyên trách thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp chủ động ban hành Văn bản báo cáo về dự kiến Danh sách đối tượng và Dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ và Sở Tài chính) để tổng hợp, thẩm định, tham mưu theo chức năng, nhiệm vụ.
Ví dụ: ông Trần Huy C, đề nghị giải quyết nghỉ tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ kể từ ngày 01/9/2025, đảm bảo các điều kiện theo quy định pháp luật liên quan hiện hành và được đơn vị quản lý trực tiếp đồng ý; thì hồ sơ đề nghị của ông c phải được đơn vị gửi đầy đủ về Sở Nội vụ chậm nhất là ngày 20/7/2025 (việc thẩm định, tham mưu giải quyết chính sách đối với ông C sẽ được triển khai thực hiện và hoàn thành trong tháng 8/2025).
Bước 3: Chậm nhất ngày 07 tháng trước liền kề thời điểm đề nghị giải quyết tinh giản biên chế: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương để rà soát, thẩm định, tổng hợp Danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Ví dụ: Đối với trường hợp ông Trần Huy C nêu trên, chậm nhất ngày 07/8/2025, Sở Nội vụ phải thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Bước 4: Chậm nhất sau 05 ngày làm việc sau khi nhận được Tờ trình của Sở Nội vụ: Văn phòng Ủy ban nhân dân tính thẩm định, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt Danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ (kèm Phụ lục chi tiết).
* Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo.
Bước 5: Chậm nhất sau 03 ngày làm việc sau khi nhận được Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sở Nội vụ khẩn trương rà soát các thông tin liên quan đến các trường hợp đã được phê duyệt và gửi Sở Tài chính để tham khảo, nghiên cứu, chủ trì thực hiện việc thẩm định, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung có liên quan về kinh phí thực hiện theo quy định.
Bước 6: Chậm nhất sau 10 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Sở Nội vụ: Sở Tài chính khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nội dung liên quan đến kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo quy định.
*** LƯU Ý
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương lập danh sách đối tượng, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về đối tượng được đề nghị hưởng chế độ, chính sách, thông tin, thành phần hồ sơ giải quyết phải đầy đủ, đảm bảo tính trung thực và chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
I. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
- Chủ động rà soát, xác định dự kiến Danh sách đối tượng đề nghị giải quyết tinh giản biên chế;
- Lập dự kiến Danh sách đối tượng, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện việc chi trả chính sách, chế độ theo quy định đối với các trường hợp được phê duyệt theo thẩm quyền, đúng quy định - Lưu ý: cần quan tâm thực hiện, hoàn thành việc bàn giao công việc, các hồ sơ, tài liệu liên quan đang được phân công phụ trách.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện các nội dung triển khai thực hiện tại Quy trình này.
- Khẩn trương xây dựng, tổng hợp, hoàn thiện và triển khai hướng dẫn chi tiết (nếu cần thiết) các nội dung có liên quan tại Quy trình này để thực hiện thống nhất, hiệu quả, tránh sai sót.
- Chủ trì, phối hợp thẩm định Danh sách đối tượng thực hiện giải quyết tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành; Tổng hợp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện chính sách, chế độ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Thẩm định đề nghị của Sở Nội vụ về dự kiến Danh sách đối tượng tinh giản biên chế;
Trường hợp có vướng mắc phát sinh liên quan việc xác định đối tượng áp dụng chính sách, chế độ thì phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất biện pháp xử lý; và tiếp tục tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết đỊnh phê duyệt Danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ (đối với những trường hợp đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn) đảm bảo kịp thời.
- Kịp thời ban hành, gửi Quyết định phê duyệt Danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ đến Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đề nghị của Sở Tài chính về dự kiến kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với các trường hợp đã được phê duyệt tinh giản biên chế.
- Trường hợp phát sinh sai sót theo văn bản báo cáo của cơ quan chuyên môn thì tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả hồ sơ để cơ quan chuyên môn giải trình bổ sung hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (nếu cần thiết).
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị đỊnh số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ; rà soát, trích lục thông tin, thẩm định hồ sơ, tài liệu do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan cung cấp; tham khảo thông tin do Sở Nội vụ cung cấp và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn có liên quan và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ (bao gồm số đối tượng và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng), dự kiến kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm sau liền kề, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ để tổng hợp chung vào nhu cầu cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC XXIV
- Kịp thời phối hợp xác minh, cung cấp các thông tin có liên quan đến lĩnh vực phụ trách khi có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội có liên quan đối với các trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ đối với nội dung liên quan đến Đối tượng hoặc qua Sở Tài chính đối với nội dung liên quan kinh phí) để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.
GIẢI
QUYẾT CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 177/2024/NĐ-CP NGÀY 31/12/2024 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG TÁI CỬ, TÁI
BỔ NHIỆM VÀ CÁN BỘ THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU THEO NGUYỆN VỌNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 18/7/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
- Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 177/2024/NĐ-CP);
- Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 178/2024/NĐ-CP);
- Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2025/NĐ-CP);
- Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
- Áp dụng nghiêm chỉnh các nội dung quy định tại các Nghị định, Thông tư có liên quan và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Việc xem xét, giải quyết chính sách, chế độ được thực hiện định kỳ và kịp thời theo các bước triển khai tương ứng với thời gian cụ thể tại Mục I Phần D Quy trình này.
Cán bộ (theo quy định pháp luật hiện hành) giữ chức vụ, chức danh chuyên trách do bầu cử theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Nhà nước ở cấp tỉnh và cấp xã nhưng không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp.
Cán bộ quy định tại khoản này áp dụng đối với cả trường hợp cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử cấp ủy nhưng không đủ tuổi tái cử các chức danh lãnh đạo chính quyền tại thời điểm bầu cử, đại hội cùng cấp để bầu các chức danh đó.
Công chức giữ chức vụ bổ nhiệm có thời hạn mà chức vụ đang giữ thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy cùng cấp nhưng không đủ điều kiện về tuổi để tái cử cấp ủy (bao gồm cả các chức vụ, chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường nơi thực hiện chính quyền đô thị; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã).
Đối tượng quy định nêu trên đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 30 tháng đến 60 tháng thì đủ tuổi nghỉ hưu nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
D. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ
I. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Bước 1: Phòng, ban, bộ phận làm công tác cán bộ của các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập danh sách và tổng hợp hồ sơ báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã lấy ý kiến tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình (bằng hình thức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản) Về việc nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý, để xác định đối tượng áp dụng và chính sách tương ứng cụ thể theo Phần c Quy trình này.
Bước 2: Sau khi thực hiện Bước 1 nêu trên, nếu có đối tượng thì Chậm nhất ngày 20 tháng trước tháng liền kề thời điểm đề nghị giải quyết chính sách, chế độ: Các cơ quan, tổ chức, địa phương trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp chủ động ban hành Văn bản báo cáo về dự kiến Danh sách đối tượng và Dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP của Chính phủ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ và Sở Tài chính) để tổng hợp, thẩm định, tham mưu theo chức năng, nhiệm vụ.
Ví dụ: ông Trần Huy C, đề nghị giải quyết nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP của Chính phủ kể từ ngày 01/9/2025, đảm bảo các điều kiện theo quy định pháp luật liên quan hiện hành và được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý; thì hồ sơ đề nghị của ông C phải được đơn vị gửi đầy đủ về Sở Nội vụ chậm nhất là ngày 20/7/2025 (việc thẩm định, tham mưu giải quyết chính sách đối với ông C sẽ được triển khai thực hiện và hoàn thành trong tháng 8/2025).
Bước 3: Chậm nhất ngày 07 tháng trước liền kề thời điểm đề nghị giải quyết chính sách, chế độ: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương để rà soát, thẩm định, tổng hợp Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Ví dụ: Đối với trường hợp ông Trần Huy C nêu trên, chậm nhất ngày 07/8/2025, Sở Nội vụ phải thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Bước 4: Chậm nhất sau 05 ngày làm việc sau khi nhận được Tờ trình của Sở Nội vụ: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP của Chính phủ (kèm Phụ lục chi tiết).
* Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo.
Bước 5: Chậm nhất sau 03 ngày làm việc sau khi nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP của Chính phủ: Sở Nội vụ khẩn trương rà soát các thông tin liên quan đến các trường hợp đã được phê duyệt và gửi Sở Tài chính để tham khảo, nghiên cứu, chủ trì thực hiện việc thẩm định, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền các nội dung có liên quan về kinh phí thực hiện theo quy định.
Bước 6: Chậm nhất sau 10 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Sở Nội vụ: Sở Tài chính khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nội dung liên quan đến kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo quy định.
*** LƯU Ý
Các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách đối tượng, dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ Nghị định số 177/2024/NĐ-CP phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về đối tượng được đề nghị hưởng chế độ, chính sách, thông tin, thành phần hồ sơ giải quyết phải đầy đủ, đảm bảo tính trung thực và chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
I. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Định kỳ hàng tháng, lập dự kiến Danh sách đối tượng, dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, đứng đắn và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện việc chi trả chính sách, chế độ theo quy định đối với các trường hợp được phê duyệt theo thẩm quyền, đúng quy định - Lưu ý: cần quan tâm thực hiện, hoàn thành việc bàn giao công việc, các hồ sơ, tài liệu liên quan đang được phân công phụ trách và các nội dung có liên quan về chính sách, kinh phí của các đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP được quy định tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện các nội dung triển khai thực hiện tại Quy trình này.
- Khẩn trương xây dựng, tổng hợp, hoàn thiện và triển khai hướng dẫn chi tiết (nếu cần thiết) các nội dung có liên quan tại Quy trình này để thực hiện thống nhất, hiệu quả, tránh sai sót.
- Chủ trì, phối hợp thẩm định Danh sách đối tượng thực hiện giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành; Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện chính sách, chế độ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Thẩm định đề nghị của Sở Nội vụ về dự kiến Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ;
Trường hợp có vướng mắc phát sinh liên quan việc xác định đối tượng áp dụng chính sách, chế độ thì phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất biện pháp xử lý; và tiếp tục tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP của Chính phủ (đối với những trường hợp đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn) đảm bảo kịp thời.
- Kịp thời ban hành, gửi Quyết định phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP của Chính phủ đến Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đề nghị của Sở Tài chính về dự kiến kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với các trường hợp đã được phê duyệt nghỉ chính sách, chế độ.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ TÀI CHÍNH
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Danh sách đối tượng nghỉ chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP của Chính phủ; rà soát, trích lục thông tin, thẩm định hồ sơ, tài liệu do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan cung cấp; tham khảo thông tin do Sở Nội vụ cung cấp và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn có liên quan và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC XXIV
- Kịp thời phối hợp xác minh, cung cấp các thông tin có liên quan đến lĩnh vực phụ trách khi có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội có liên quan đối với các trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Ủy ban nhân dân tính (qua Sở Nội vụ đối với nội dung liên quan đến Đối tượng hoặc qua Sở Tài chính đối với nội dung liên quan kinh phí) để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.
KHUNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU
LẠI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 178/2024/NĐ-CP NGÀY 31/12/2024 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2025/NĐ-CP
NGÀY 15/3/2025 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quy trình giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số
178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Trên cơ sở vận dụng các nội dung có liên quan tại Công văn số 612/UBND- VXNV ngày 17/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (trước sắp xếp, sáp nhập) Về triển khai xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức chức bộ máy;
Để việc triển khai, thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính theo các nhóm tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ) bảo đảm theo đúng quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Khánh Hòa (sau sắp xếp, sáp nhập);
Trước mắt, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, xã phường trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ việc rà soát, xây dựng và ban hành Quy định tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở bảo đảm một số nội dung sau:
- Xây dựng, ban hành Quy định tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất theo các tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị định 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ) bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành; đặc điểm, tình hình thực tiễn tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và Khung tiêu chí đánh giá (theo Phụ lục đính kèm) và thông qua tập thể cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị có ý kiến thống nhất trước khi ban hành.
- Căn cứ Quy định tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã ban hành; các cơ quan, đơn vị, xã phường tiến hành rà soát, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị về phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm để xem xét, quyết định việc bố trí công tác, áp dụng các chính sách có liên quan; giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đối với các trường hợp dự kiến thực hiện do sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định hiện hành hoặc do thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức bảo đảm không làm ảnh hưởng đến tổ chức, hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị sau khi được sắp xếp;
Lưu ý:
Trong quá trình rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính; trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đối tượng vượt số lượng/nhu cầu, quy định về vị trí việc làm (bao gồm vị trí lãnh đạo, quản lý - người đứng đầu tại cơ quan, đơn vị dự kiến sau khi sắp xếp nhưng không thể bố trí công tác khác phù hợp) thì xem xét, giải quyết theo tình hình thực tế, ngoài các tiêu chí do cơ quan, đơn vị ban hành - nhất là đối với những trường hợp, tính từ ngày dự kiến sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính theo chủ trương, quy định của cấp có thẩm quyền, nếu cá nhân có tuổi thấp hơn 05 tuổi đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ và đủ điều kiện áp dụng chính sách theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ), có Đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc.
Sau khi cấp có thẩm quyền xây dựng hoàn thiện và chính thức ban hành, áp dụng các nội dung có liên quan dựa trên bộ công cụ đo lường, đánh giá hiệu quả công việc (KPI) vào việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh lại Khung tiêu chí đánh giá theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế.