Quyết định 3148/QĐ-UBND năm 2024 về Quy định giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu | 3148/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 25/12/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Lê Văn Dũng |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3148/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 25 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29/11/2024;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 04/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025, giao dự toán, kế hoạch đầu tư công từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 3622/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách năm 2022-2025 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh về bổ sung vào khoản 2 Điều 3 của Quy định kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách năm 2022-2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 31/7/2024 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2024/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 và Nghị quyết số 37/2022/NQ- HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 06/12/2024 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 726/TTr-STC ngày 18/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3148/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 25 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29/11/2024;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 04/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025, giao dự toán, kế hoạch đầu tư công từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 3622/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách năm 2022-2025 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh về bổ sung vào khoản 2 Điều 3 của Quy định kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách năm 2022-2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 31/7/2024 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2024/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 và Nghị quyết số 37/2022/NQ- HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 06/12/2024 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 726/TTr-STC ngày 18/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 3148/QĐ-UBND ngày 25/12/2024 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nước (sau đây viết tắc là NSNN) và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước (sau đây viết tắc là ĐTVNN) năm 2025 thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015; Luật Đầu tư công ngày 29/11/2024; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ((sau đây viết tắc là HĐND), các quy định của cấp có thẩm quyền và một số giải pháp quản lý, điều hành được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Phân cấp quản lý NSNN và tỷ lệ điều tiết các khoản thu
1. Năm 2025, tiếp tục thực hiện việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là ngân sách cấp xã), theo Quyết định số 3622/QĐ-UBND ngày 09/12/2021, Quyết định số 3370/QĐ- UBND ngày 09/12/2022 và Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 và Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 31/7/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam.
2. Giao nhiệm vụ quản lý đầu tư giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện theo lĩnh vực
Thực hiện theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 20/11/2020, Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 20/11/2020, Nghị quyết số 03/2024/NQ- HĐND ngày 23/01/2024 của HĐND tỉnh; ghi thu, ghi chi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được khấu trừ vào tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án liên huyện theo Nghị quyết số 14/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 3. Phân bổ và quyết định giao dự toán thu, chi NSNN, kế hoạch ĐTVNN năm 2025.
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh căn cứ Quyết định số 2952/QĐ- UBND ngày 06/12/2024 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN, kế hoạch ĐTVNN năm 2025, tổ chức thực hiện các nội dung sau:
a) Về tổ chức thu NSNN
- Tổ chức rà soát tất cả các nguồn thu phát sinh tại đơn vị để phấn đấu giao dự toán thu đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách được UBND tỉnh giao; đồng thời, tích cực thực hiện nhiệm vụ thu, quản lý thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh vào NSNN theo quy định, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán thu được HĐND tỉnh giao.
- Quản lý, sử dụng các khoản chi phí phục vụ công tác thu đảm bảo đúng chế độ, định mức và theo tiến độ thu.
b) Về phân bổ dự toán NSNN
- Đối với cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể: Dự toán phân bổ thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ; đồng thời, gắn với lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính. Các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm chi hoạt động thường xuyên để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL): Thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị SNCL và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính.
- Trước ngày 31/12/2024, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN; đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao; đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi; đúng quy định về hồ sơ, biểu mẫu quy định tại Quyết định số 3745/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 của UBND tỉnh quy định tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách tỉnh; đồng thời, gửi Sở Tài chính để kiểm tra theo quy định tại khoản 3 và 4, Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính và gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 2608/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh ban hành quy định thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị căn cứ dự toán ngân sách được phân bổ, căn cứ chế độ, định mức tài chính hiện hành để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, Nghị quyết đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tổ chức sửa chữa tài sản, trang thiết bị, ..., trong phạm vi dự toán ngân sách giao và đúng định mức, tiêu chuẩn quy định. Trường hợp, phát sinh nhiệm vụ chi hoặc cấp trên giao thêm nhiệm vụ thì cơ quan, đơn vị tính toán, cân đối trong nguồn kinh phí ngân sách đã phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo định mức, chi hoạt động đặc thù ngoài định mức và nguồn thu được để lại theo quy định để thực hiện. UBND tỉnh chỉ xem xét, giải quyết những khoản chi thật sự bức xúc, vượt quá khả năng cân đối trong dự toán ngân sách đã giao cho đơn vị.
- Thực hiện chi trả chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; học sinh, sinh viên và đối tượng chính sách xã hội, người có công nuôi dưỡng tập trung đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Về mua sắm hoặc thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ: thuyết minh danh mục mua sắm/thuê đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức được cấp có thẩm quyền ban hành theo các quy định hiện hành, số lượng cụ thể, đơn giá và tổng dự toán phân bổ; trong đó, về đơn giá: (i) đối với nội dung mua sắm hoặc thuê đã có đơn giá tối đa do cấp có thẩm quyền quy định hoặc đã có định mức kinh tế - kỹ thuật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương nhiệm vụ, dự toán chi phí theo quy định pháp luật chuyên ngành thì căn cứ các quy định này để phân bổ dự toán kinh phí; (ii) đối với nội dung mua sắm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của Chính phủ và Nghị quyết số 31/2024/NQ- HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh, Quyết định triển khai thực hiện Nghị quyết số 31/2024/NQ-HĐND của UBND tỉnh; đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức mua sắm đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành. Đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN: thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 và Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ, và Nghị Quyết số 31/2024/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh, Quyết định triển khai thực hiện Nghị quyết số 31/2024/NQ-HĐND của UBND tỉnh. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức mua sắm đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành.
2. Đối với các huyện, thị xã, thành phố
UBND các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2025 và phương án phân bổ ngân sách năm 2025 trình HĐND cùng cấp quyết định đảm bảo thời hạn theo quy định của Luật NSNN. Căn cứ Nghị quyết của HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện thực hiện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2025 cho các đơn vị trực thuộc; dự toán thu, chi và số bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách năm 2025; UBND cấp xã trình HĐND cùng cấp quyết định và phân bổ chi tiết dự toán ngân sách năm 2025 trước ngày 31/12/2024.
Đối với thu NSNN trên địa bàn, yêu cầu các địa phương rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh, kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2024 và tình hình phát triển kinh tế - xã hội để làm căn cứ xây dựng dự toán thu NSNN sát với thực tế; giao dự toán thu nội địa trên địa bàn năm 2025 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) không thấp hơn dự toán 2025 UBND tỉnh giao và tăng tối thiểu khoảng 5 - 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2024.
Trường hợp, HĐND cấp huyện, cấp xã giao dự toán thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) cao hơn mức cấp trên giao; phải trích 70% tạo nguồn cải cách tiền lương, số còn lại được bố trí tăng chi theo quy định tại khoản 2, Điều 59 Luật NSNN; ngoài ra, sử dụng một phần tăng thu ngân sách cấp huyện năm 2025 so với năm 2023, để cùng với ngân sách cấp tỉnh chi thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
Điều 4. Quản lý vốn đầu tư và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh:
+ Tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách tỉnh, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên và các nguồn hợp pháp khác của tỉnh.
+ Phối hợp với các thành viên Hội đồng thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án nhóm A do cấp tỉnh quản lý.
+ Thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (theo quy định điểm b khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công) và thẩm định các dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng (kể cả các dự án sử dụng nguồn vốn ODA) do UBND tỉnh quản lý.
+ Chủ trì thẩm định các dự án PPP; trừ các dự án phải thành lập Hội đồng thẩm định (căn cứ quy mô, tính chất dự án) theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy định kèm theo Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh về ban hành quy định thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành tham mưu UBND tỉnh: Phân bổ, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công cho các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong lập, thẩm định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương (bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên và các nguồn hợp pháp khác của tỉnh) theo quy định.
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định mức vốn phân bổ kế hoạch năm 2025 của nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia theo đúng đối tượng, nhiệm vụ và mục tiêu của từng chương trình cụ thể.
+ Theo dõi, tổng hợp, báo cáo: Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công; tình hình thông báo và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm; tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng tháng, hằng năm; đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công hằng năm; giám sát đánh giá đầu tư; công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn; báo cáo nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định.
+ Phối hợp với các ngành và địa phương tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 chuyển sang năm 2025 (đối với ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh) theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư công năm 2024;
+ Trên cơ sở đề xuất của các ngành và địa phương, chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét kéo dài thời gian bố trí vốn thực hiện dự án (nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh) theo quy định tại Điều 57 Luật Đầu tư công năm 2024.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn và khả năng cân đối vốn trong lập, thẩm định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương theo quy định. Tổng hợp, thay UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh cho Bộ Tài chính theo quy định Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
3. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản NSNN
Việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn NSNN phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan; năm 2025, nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn trong nước, tiếp tục được phân bổ theo Nghị quyết số 11/2020/NQ- HĐND của HĐND tỉnh khóa IX về Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
a) Các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm việc phân bổ, sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của: Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng.
- Đối với các chương trình, Nghị quyết của HĐND tỉnh trong đó UBND tỉnh quyết định giao tổng kế hoạch vốn cho từng địa phương theo định mức, tiêu chí để địa phương xây dựng phương án phân bổ chi tiết theo đúng mục tiêu. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả phân bổ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi.
- Đối với vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia: Căn cứ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương phân bổ, kế hoạch vốn ngân sách tỉnh được HĐND tỉnh quyết định, UBND tỉnh quyết định giao tổng kế hoạch vốn cho từng địa phương theo định mức, tiêu chí và theo mức vốn còn lại trong năm 2025 so với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để địa phương xây dựng phương án phân bổ chi tiết theo đúng quy định của nhà nước.
- Đối với các dự án đầu tư do cấp huyện quản lý thuộc các Chương trình, Nghị quyết HĐND tỉnh đã có quy định về nguồn vốn, tỷ lệ phân chia mức vốn tham gia của các cấp ngân sách: Cấp tỉnh không thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, giao UBND cấp huyện tự thực hiện các bước quy trình theo quy định hiện hành của Luật Đầu tư công.
- Đối với các Dự án đầu tư thuộc các Chương trình, Nghị quyết, Đề án chưa xác định cụ thể về nguồn vốn, chưa xác định rõ tỷ lệ phân chia mức vốn tham gia của các cấp ngân sách: Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cùng Sở Tài chính, các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo danh mục đầu tư và tổng vốn kế hoạch đầu tư hằng năm của các Dự án này.
- Các Sở chuyên ngành, các địa phương, các chủ đầu tư tăng cường công tác lập hồ sơ, thẩm định: Chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán công trình, đấu thầu và quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm và theo đúng các quy định hiện hành.
- Các nhiệm vụ kiểm soát nợ đọng xây dựng cơ bản:
+ Các chủ đầu tư khẩn trương thực hiện quyết toán các dự án, hạng mục dự án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán, báo cáo trình Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn thanh toán nợ đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh.
+ Đối với các dự án thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện: Ưu tiên tập trung bố trí kế hoạch vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; bố trí đối ứng các dự án do ngân sách cấp trên hỗ trợ; bố trí thực hiện các dự án chuyển tiếp; sau khi bố trí thực hiện các nhiệm vụ trên; kế hoạch vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới thật sự cấp thiết.
Theo quy định tại Điều 16 Luật Đầu tư công, việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản là vi phạm vào các hành vi bị cấm theo Luật đầu tư công. Để triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, khắc phục cơ bản tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trước khi bố trí dự án khởi công mới.
Giao các ngành, địa phương khẩn trương rà soát chính xác số nợ đọng XDCB đến hết ngày 31/12/2024 theo từng nguồn vốn, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư), chậm nhất đến hết 10/02/2025; đồng thời, dự kiến phương án và lộ trình thanh toán dứt điểm các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản nêu trên. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, rà soát, tham mưu UBND tỉnh biện pháp xử lý và kiểm soát nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
b) Việc bố trí, phân bổ vốn đầu tư XDCB năm 2025 thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
- Bố trí đủ vốn cho 03 Chương MTQG và đảm bảo mức vốn bố trí tối thiểu đối với dự án đường ven biển theo số vốn được Trung ương giao.
- Ưu tiên bố trí thanh toán dứt điểm vốn cho các dự án đã phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, bố trí thu hồi vốn ứng trước (nếu có), các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm 2025.
- Bố trí đủ vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo tiến độ, cam kết với các nhà tài trợ nước ngoài. Vốn đối ứng thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Dự án khởi công mới trong trường hợp cần thiết phải khởi công ngay trong kế hoạch 2025 phải đảm bảo theo đúng quy định.
- Các địa phương tăng cường lồng ghép các nguồn vốn đầu tư thuộc thẩm quyền để bố trí vốn cho các Chương trình, dự án, trong đó ưu tiên thanh toán nợ đọng XDCB và đẩy nhanh tiến độ của các dự án.
- Đối với các dự án do sở, ban, ngành thuộc tỉnh làm chủ đầu tư, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư tổ chức thực hiện và chủ động bố trí đủ vốn đối ứng cho công tác giải phóng mặt bằng theo đúng quy định.
Ngoài các quy định chung, ngân sách các cấp chỉ xem xét bố trí bổ sung vốn cho các dự án đảm bảo các tiêu chí: Thường xuyên thực hiện đầy đủ báo cáo giám sát đầu tư theo quy định, không có số dư tạm ứng chưa có khối lượng đến hạn phải thu hồi, các dự án thuộc các đơn vị (sở, ngành và địa phương) có tỉ lệ giải ngân cao và chỉ bố trí vốn xây lắp khi đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng.
Điều 5. Nguyên tắc phân bổ dự toán NSNN năm 2025
1. Nguồn thu tiền sử dụng đất
- Nguồn thu tiền sử dụng đất (không bao gồm 20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội của một số dự án) thực hiện nhập dự toán và giải ngân theo tiến độ thu phát sinh, phân bổ cụ thể:
+ Đối với cấp tỉnh: Cấp vốn điều lệ cho Ngân hàng Chính sách - xã hội (bao gồm nguồn vốn cho vay thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát), các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Đầu tư công. Tiền sử dụng đất còn lại bố trí đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
+ Đối với cấp huyện: Dành tối thiểu 10% tổng số thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi tắt là công tác quản lý đất đai), …, theo quy định tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tiền sử dụng đất còn lại bố trí đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ 10% nguồn thu tiền sử dụng đất do cấp tỉnh quản lý, để thực hiện công tác quản lý đất đai và hỗ trợ cho các địa phương để thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, sau khi đã sử dụng hết nguồn ngân sách cấp huyện phải đảm bảo theo quy định (10% tiền sử dụng đất và 10% sự nghiệp kinh tế).
2. Trường hợp nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp thuận được nộp bằng tiền đối với giá trị quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội vào ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (gọi chung là Quỹ đất nhà ở xã hội) theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ);
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt giá trị tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội tại dự án đầu tư theo quy định. Cục Thuế chịu trách nhiệm theo dõi các Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền thuê đất các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh để thông báo cho các Chủ đầu tư nộp tiền Quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội vào ngân sách nhà nước; định kỳ 06 tháng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; đồng thời, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng để theo dõi, tham mưu UBND tỉnh quản lý, sử dụng theo đúng quy định.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh phân bổ tiền Quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.
Nguồn 10% tiền sử dụng đất để thực hiện quản lý đất đai, 20% Quỹ đất nhà ở xã hội không sử dụng hết, được chuyển nguồn qua năm sau để tiếp tục thực hiện theo mục tiêu quy định, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND cùng cấp.
3. Đối với kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung theo mục tiêu: chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao dự toán bổ sung, UBND cấp huyện phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định (điểm b, khoản 2 Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước); việc phân bổ và sử dụng phải đảm bảo đúng mục tiêu, trường hợp rút dự toán nhưng sử dụng không đúng mục tiêu hoặc không sử dụng hết, thì phải hoàn trả ngân sách tỉnh trong phạm vi tối đa 30 ngày kể từ ngày rút dự toán; chủ động cân đối nguồn kinh phí của ngân sách theo phân cấp để thực hiện chi trả các chế độ, chính sách an sinh xã hội (nếu có phát sinh trong năm), kết thúc năm ngân sách tổng hợp, báo cáo quyết toán tình hình thực hiện gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xử lý theo quy định tại gạch đầu dòng (-) thứ 5, khoản 15, Điều 10 Quy định này. Trường hợp, địa phương không có nhu cầu sử dụng, hoặc kinh phí còn thừa khi đã hết nhiệm vụ chi thì phải nộp trả cho ngân sách tỉnh kịp thời, không được điều chỉnh sang mục tiêu khác hoặc chuyển nguồn sang năm sau (trừ những trường hợp được phép chuyển nguồn theo quy định hoặc được UBND tỉnh cho phép) và không hạch toán kết dư ngân sách.
Riêng, đối với vốn đầu tư trước khi thực hiện nộp trả ngân sách tỉnh phải báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình giải ngân, thanh toán vốn, nhu cầu sử dụng vốn, để Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cấp có thẩm quyền thực hiện các thủ tục cắt giảm, điều chỉnh hoặc thu hồi theo quy định.
4. Nguyên tắc phân bổ kinh phí thường xuyên
4.1. Nguyên tắc chung
Dự toán năm 2025 được phân bổ theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng và bố trí theo tổ chức bộ máy hiện hành; trường hợp trong năm có Quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy, biên chế, hoặc có thay đổi về số lượng công chức, viên chức, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị, địa phương theo quy định. Trong đó, đối với dự toán của các sở, ban, ngành cấp tỉnh đã huy động các nguồn: 10% tiết kiệm chi thường xuyên năm 2025 theo quy định (bao gồm cả trong định mức và ngoài định mức); tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm của dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 85/CĐ-CP ngày 02/9/2024, nguồn cải cách tiền lương còn lại tại đơn vị và nguồn trích lại từ các nguồn thu theo quy định để thực hiện lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng.
Chi Quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể và chi hoạt động của các sự nghiệp đối với các cơ quan, đơn vị khối tỉnh năm 2025 (trừ hoạt động lĩnh vực sự nghiệp giáo dục) tiếp tục phân bổ trên cơ sở Nghị quyết số 16/2024/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh và tăng thêm tỷ lệ 10% so với định mức.
4.2. Nguyên tắc phân bổ đối với từng lĩnh vực
a) Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo:
a.1. Đối với khối tỉnh:
- Lĩnh vực sự nghiệp giáo dục trung học phổ thông (THPT), phổ thông dân tộc nội trú THPT, phổ thông dân tộc nội trú THPT và THCS
+ Đối với dự toán chi thường xuyên trong định mức:
(i) Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; căn cứ Quyết định số 3976/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh ban hành quy định về cơ cấu, tiêu chí phân bổ dự toán chi hoạt động thường xuyên theo định mức đối với các Trường trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và phổ thông dân tộc nội trú cấp 2, 3 trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, thực hiện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trong phạm vi tổng dự toán được UBND tỉnh giao để chi tiền lương, phụ cấp theo lương, tiền lương dạy tăng, dạy thay do bố trí thiếu giáo viên so với định mức quy định,...; chi mua sắm, duy tu sửa chữa, bảo dưỡng và vận hành cơ sở vật chất, thiết bị; chi phục vụ các hoạt động giáo dục (hoạt động tuyển sinh, tổ chức các cuộc thi cấp THPT, quản lý điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trong cơ sở giáo dục,…); hoạt động ngoại khóa, phong trào, thi đua, khen thưởng,...; chi hỗ trợ hoạt động ký túc xá học sinh nội trú và chi hỗ trợ tổ chức nấu ăn tập trung cho các Trường THPT có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh; chi hỗ trợ vận chuyển gạo cho Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi để tiếp nhận gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho học sinh; chi khác liên quan đến hoạt động giáo dục THPT.
(ii) Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục trực thuộc triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục; rà soát, dự kiến số lượng học sinh của mỗi đầu năm học để sắp xếp số lớp cho phù hợp, đảm bảo đúng quy định của cấp có thẩm quyền; rà soát đội ngũ giáo viên để tuyển dụng, điều động giáo viên cho phù hợp, từng bước sắp xếp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thừa giáo viên cục bộ, thiếu giáo viên giữa các cơ sở giáo dục. Việc sắp xếp, điều chuyển giáo viên phải hoàn thành trước ngày khai giảng năm học mới để kịp thời hoàn thành điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trước ngày 15/11 hằng năm và làm cơ sở lập dự toán năm sau.
(iii) Ngân sách tỉnh chỉ xem xét bổ sung dự toán trong trường hợp tiền lương giáo viên tuyển mới (trong phạm vi biên chế cấp có thẩm quyền được giao) vượt so với tiền lương dạy tăng dạy thay đã bố trí trong dự toán giao đầu năm (tương ứng với số giáo viên được tuyển mới).
+ Đối với dự toán chi thường xuyên ngoài định mức:
Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức chi NSNN bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng đối tượng, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong đó:
(i) Đối với nhiệm vụ mua sắm tài sản, thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng: Tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
(ii) Đối với nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa các hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng: Căn cứ tiêu chuẩn cơ sở vật chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản thuyết minh sự cần thiết bảo dưỡng, sửa chữa các hạng mục công trình, dự kiến kinh phí thực hiện từ dự toán chi thường xuyên NSNN, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, tổng hợp, phối hợp với các cơ quan chức năng theo quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa để làm cơ sở bố trí và phân bổ dự toán kinh phí thực hiện; tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định hiện hành.
(iii) Đối với nguồn thu từ NSNN cấp bù tiền miễn, giảm, hỗ trợ học phí: Cơ sở giáo dục tự chủ sử dụng theo số lượng thực tế đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó, đối với 60% nguồn thu học phí bổ sung kinh phí hoạt động, Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện bố trí tối thiểu 5% để tổ chức các hoạt động ngoại khóa; bố trí tối thiểu 20% để tăng cường cơ sở vật chất Nhà trường; nguồn thu học phí còn lại sau khi bố trí đủ cho các nhiệm vụ theo tỷ lệ quy định (35%), dành tối thiểu 20% để bố trí chi trả chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Đối với lao động hợp đồng hỗ trợ, phục vụ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ, từ năm 2024, UBND tỉnh không trình HĐND tỉnh giao số lượng lao động đối với vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ. Do đó, giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục trực thuộc căn cứ quy định của pháp luật, quy mô học sinh, tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế để xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ và thực hiện phân bổ kinh phí NSNN hỗ trợ chi trả tiền lương cho vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ theo số lượng người thực tế có mặt, trong phạm vi số lượng người không vượt quá số lượng người được cấp thẩm quyền giao trong năm 2023.
- Lĩnh vực sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:
Năm 2025, ngân sách phân bổ để đào tạo chỉ tiêu học sinh, sinh viên theo phương thức Nhà nước đặt hàng/giao nhiệm vụ đối với cấp học, ngành học; trong đó, bao gồm đào tạo liên thông đối với người lao động có hộ khẩu thường trú và đang công tác tại các cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam.
Giao trường Đại học Quảng Nam, các trường Cao đẳng thuộc tỉnh ban hành mức thu học phí theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ đúng quy định; khẩn trương hoàn thành đơn giá các dịch vụ sự nghiệp công theo quy định để làm cơ sở thực hiện giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu.
Đối với đào tạo ngành sư phạm: Thực hiện theo Kế hoạch số 9202/KH- UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Hướng dẫn số 9194/HD-UBND ngày 29/12/2023 về việc thực hiện chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt, việc bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đóng học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các địa phương rà soát thực trạng thừa, thiếu giáo viên, xác định nhu cầu tuyển dụng và đào tạo giáo viên của tỉnh theo từng trình độ, cấp học, ngành học, môn học, báo cáo cấp có thẩm quyền để xác định chỉ tiêu đào tạo giáo viên làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên với cơ sở đào tạo giáo viên và thực hiện các chế độ hỗ trợ theo quy định; đồng thời, tổng hợp, đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhu cầu tuyển sinh đào tạo giáo viên theo nhu cầu xã hội và chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện trách nhiệm của UBND tỉnh quy định tại Điều 11 Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các đơn vị được phân bổ kinh phí đào tạo chú trọng thực hiện một số nội dung:
+ Đổi mới phương pháp giảng dạy để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo và dạy nghề, nhất là đào tạo kỹ năng thực hành, trải nghiệm, khởi nghiệp, …, đào tạo gắn với việc làm, đảm bảo sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm ổn định.
+ Căn cứ dự toán ngân sách phân bổ đối với chỉ tiêu học sinh, sinh viên Nhà nước đặt hàng theo cấp học, ngành học để tuyển sinh cho phù hợp; trong đó, chỉ tuyển sinh học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại Quảng Nam đối với chỉ tiêu đào tạo ngân sách nhà nước đặt hàng; thực hiện theo dõi, thống kê đầy đủ các trường hợp học sinh, sinh viên bỏ học chi tiết theo từng thời gian để làm cơ sở theo dõi, quyết toán chỉ tiêu đào tạo trong năm đúng quy định; trường hợp, tuyển sinh vượt chỉ tiêu giao thì các trường tự cân đối.
+ Căn cứ nhu cầu của xã hội, khả năng của người học và khả năng của nhà trường, các trường tự quyết định chỉ tiêu tuyển sinh ngoài chỉ tiêu Nhà nước đặt hàng theo quy định với nguyên tắc đảm bảo cân đối thu - chi.
+ Cùng với nguồn thu học phí theo quy định và dự toán ngân sách tỉnh phân bổ, thực hiện quản lý, sử dụng đúng quy định, hiệu quả, đáp ứng các nhiệm vụ chi hoạt động trực tiếp và quản lý đào tạo. Đồng thời, quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị đúng mục đích, phát huy hiệu quả.
a.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã:
Dự toán năm 2025, ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để đảm bảo mặt bằng chi theo định mức phân bổ ngân sách; số hỗ trợ này sẽ được xác định lại khi kết thúc niên độ ngân sách, trường hợp số giảm thấp hơn thì các huyện, thị xã, thành phố nộp trả ngân sách tỉnh, trường hợp số giảm tăng lên thì ngân sách tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ bổ sung theo khả năng cân đối ngân sách.
Các địa phương phải bố trí, phân bổ chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo tối thiểu bằng mức UBND tỉnh giao; bố trí quỹ tiền lương theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng (bao gồm quỹ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ) và thực hiện đủ các chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên. Phần chi hoạt động theo định mức, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện thay sách giáo khoa, mua sắm trang thiết bị dạy học theo quy định, tăng cường hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn thể mỹ, hoạt động trải nghiệm, ..., nhằm phát triển thể chất, nâng cao năng lực về mọi mặt đối với học sinh.
Việc cấp bù học phí, thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 26/2024/NQ- HĐND ngày 26/9/2024 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ học phí đối với cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm học 2024-2025 và năm học 2025-2026.
Kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, vệ sinh trường lớp học (200 triệu đồng/trường): UBND cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, thống kê hiện trạng cơ sở vật chất tại các đơn vị trường học, lưu ý là các công trình vệ sinh học sinh, lập kế hoạch, danh mục mua sắm, sửa chữa, cải tạo và phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, để phân kỳ đầu tư cho hợp lý; trong đó, ưu tiên bố trí kinh phí cho các trường nằm trong lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, …, nhằm đạt các tiêu chí theo quy định; không phân bổ đều cho các trường.
Đối với kinh phí thực hiện các chế độ: Hỗ trợ chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ; trợ cấp học bổng cho học sinh trường Phổ thông DTNT huyện (đối với các trường do cấp huyện quản lý); chính sách hỗ trợ học sinh theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; kinh phí thực hiện Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ; kinh phí thực hiện Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ; kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh khuyết tật theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013; chế độ hỗ trợ giáo dục mầm non theo Nghị quyết số 22/2021/NQ- HĐND ngày 19/4/2021, Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 12/01/2022 và Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của HĐND tỉnh; kinh phí thực hiện Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2026, …, được giao trong dự toán đầu năm, các đơn vị và UBND cấp huyện chủ động thực hiện chi trả kịp thời, đúng đối tượng theo quy định; trường hợp trong năm có thay đổi về số lượng đối tượng, làm phát sinh tăng kinh phí, đề nghị các địa phương chủ động cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách cấp mình để chi trả kịp thời cho các đối tượng được hưởng (tuyệt đối không được để nợ chính sách); trường hợp, kinh phí tăng quá lớn, ngân sách cấp huyện không đảm bảo được, đề nghị UBND cấp huyện có văn bản báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) xem xét, xử lý theo quy định.
b) Chi sự nghiệp y tế:
b.1. Đối với cấp tỉnh:
- Đối với các cơ sở y tế điều trị; hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Thông tư: số 21/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 của Bộ Y tế quy định khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp và số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.
Giao Sở Y tế căn cứ giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành, rà soát lại nguồn thu, nguồn ngân sách tỉnh bố trí 2025 cho các cơ sở y tế đảm bảo đúng quy định về cơ cấu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; nguồn ngân sách bố trí sự nghiệp y tế giảm (nếu có) thực hiện tăng thêm nguồn lực để hỗ trợ các cơ sở y tế tăng cường cơ sở vật chất, tăng chi cho y tế dự phòng và tăng chi cho một số nội dung cấp bách khác của ngành y tế.
- Về hỗ trợ hoạt động chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp Y tế công lập (Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; Hệ điều trị thuộc Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố và cơ sở y tế dự phòng tuyến tỉnh; huyện; trạm y tế xã):
+ Đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và nguyên tắc tự bảo đảm chi thường xuyên từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
+ Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Trong đó, mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách là phần chênh lệch giữa tổng các khoản thu, khoản chi được xác định theo nguyên tắc được quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 16/2024/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh. Trong trường hợp, nguồn thu khám chữa bệnh; thu hoạt động dịch vụ của các đơn vị này đạt và vượt dự toán thu đã được giao; đồng thời, đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của đơn vị. Giao Sở Y tế rà soát, phối hợp Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định thực hiện thu hồi dự toán kinh phí ngân sách tỉnh đã bố trí cho đơn vị.
- Đối với dự toán chi thường xuyên ngoài định mức: Giao Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức chi NSNN bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng đối tượng, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong đó:
+ Đối với dự toán chi ngân sách tỉnh bố trí kinh phí thực hiện mua sắm bổ sung các trang thiết bị, máy móc phục vụ công tác y tế dự phòng, khám chữa bệnh, điều trị, …. Sở Y tế căn cứ quy định về thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ mua sắm và dự toán kinh phí mua sắm máy móc, trang thiết bị theo đúng quy định;
+ Chủ động trong việc phòng, chống dịch bệnh; kịp thời tham mưu UBND tỉnh kế hoạch mua sắm, chế độ, chính sách đối với người lao động để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường quản lý môi trường y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng điều trị, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; thực hiện hiệu quả công tác y tế dự phòng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện nhiệm vụ chi các chương trình, đề án phát triển ngành.
- Kiểm tra, rà soát đối tượng nhiễm HIV/AIDS và đề xuất UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh sách đối tượng này theo thực tế để thực hiện hỗ trợ từ ngân sách nhà nước mua bảo hiểm y tế cho đối tượng theo quy định.
- Đối với kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, căn cứ dự toán được UBND tỉnh giao; trên cơ sở đề nghị của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, định kỳ hằng quý, giao Sở Tài chính kiểm tra, cấp kinh phí cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện (vào tháng thứ 2 của quý). Đến hết niên độ ngân sách, Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo quyết toán kinh phí thực chi năm 2024, gửi Sở Tài chính trước ngày 28/02/2025 (mọi sự chậm trễ, Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền), để làm cơ sở cấp kinh phí cho quý I năm 2025. Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quyết toán theo quy định.
b.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã:
Sử dụng kinh phí được phân bổ theo định mức để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn. Trường hợp, cần phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ mà có liên quan đến các đơn vị trực thuộc khối tỉnh đóng trên địa bàn thì mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp huyện quyết định.
Căn cứ nguồn kinh phí ngân sách tỉnh bố trí để mua thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 và Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ và các đối tượng Cựu chiến binh, Thanh niên xung phong, đối tượng tham gia kháng chiến tại Lào, Campuchia;..., UBND cấp huyện giao nhiệm vụ cho Phòng chức năng và UBND cấp xã thực hiện mua thẻ Bảo hiểm y tế cho các đối tượng và thanh toán kinh phí cho cơ quan Bảo hiểm xã hội kịp thời, đúng quy định.
Kinh phí bồi dưỡng cho Cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em và nhân viên y tế thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của HĐND tỉnh, được giao trong dự toán đầu năm, UBND cấp huyện giao cho UBND cấp xã triển khai thực hiện theo đúng quy định.
c) Sự nghiệp Văn hoá thông tin, Thể dục thể thao, Phát thanh truyền hình: Các đơn vị, địa phương chủ động cân đối nguồn kinh phí đã được phân bổ trong dự toán ngân sách thực hiện các nhiệm vụ của ngành theo đúng quy định. Năm 2025, ngân sách tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu, các dự án, các Nghị quyết của HĐND tỉnh; kinh phí tham dự các giải, các hoạt động văn hóa, thể thao toàn quốc;...; triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên; đảm bảo kinh phí ngân sách Nhà nước cấp được quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối tượng.
Đối với các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn: Kinh phí bố trí cho các ngành theo định mức tại Nghị quyết số 28/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh; các ngành tổ chức các hoạt động thiết thực, hiệu quả, đảm bảo thống nhất theo chủ trương, kế hoạch của Tỉnh ủy và UBND tỉnh. Các đơn vị căn cứ chủ trương, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng dự toán chi tiết theo chế độ, định mức quy định và phân cấp ngân sách hiện hành, gửi các Sở được giao làm nhiệm vụ đầu mối để chịu trách nhiệm rà soát, phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh.
Riêng, đối với ngân sách cấp xã: UBND cấp huyện căn cứ dự toán được tỉnh giao, phân bổ kinh phí chi các sự nghiệp trên cho ngân sách cấp xã, chi hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin; chi sự nghiệp thể dục thể thao phục vụ tổ chức các hoạt động thể thao quần chúng tại xã, các chương trình phát triển thể dục thể thao ở cấp xã; chi sự nghiệp phát thanh truyền hình đảm bảo duy trì hoạt động truyền thanh tại xã. Năm 2025, ngân sách tỉnh bổ sung kinh phí hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị Di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật Bài chòi theo Nghị quyết số 08/2024/NQ-HĐND ngày 23/01/2024, hỗ trợ hoạt động Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn theo Nghị quyết số 30/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh; đồng thời, tiếp tục bổ sung để hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị cho các Trung tâm văn hóa thể thao cấp xã theo Nghị quyết số 139/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh. d) Chi đảm bảo xã hội d.1. Đối với khối tỉnh: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ dự toán ngân sách phân bổ triển khai thực hiện và ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện một số nội dung:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công đã ban hành; tham mưu Lãnh đạo tỉnh tổ chức thăm các đối tượng chính sách nhân ngày Thương binh liệt sỹ (27/7) và Tết Nguyên đán, tổ chức các hoạt động chúc thọ, mừng thọ các cụ cao niên. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát các địa phương trong việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công, giảm nghèo,…. Căn cứ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước giao năm 2025 để thực hiện đặt hàng/giao nhiệm vụ cho các cơ sở trợ giúp xã hội và Trung tâm Nuôi dưỡng, chăm sóc Người có công theo đúng quy định, đảm bảo việc tổ chức hoạt động điều dưỡng người có công, công tác nuôi dưỡng tập trung đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc tỉnh quản lý đạt hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn việc thực hiện chính sách lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; nâng cao năng lực hoạt động của sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động; xây dựng và triển khai các giải pháp phát triển thị trường đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; tham mưu đánh giá, triển khai nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh đảm bảo thống nhất, hiệu quả và thiết thực.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về quyền trẻ em; chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
d.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã
- Căn cứ định mức ngân sách phân bổ, các cấp ngân sách chủ động sử dụng kinh phí được phân bổ để cân đối cho hoạt động bảo trợ xã hội thường xuyên, bảo trợ xã hội đột xuất; tổ chức thăm hỏi gia đình chính sách người có công; công tác xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, lao động, việc làm; thống kê, điều tra, quản lý đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội; điều tra, thống kê hộ nghèo, ...; đối với các địa phương miền núi, chủ động dự trữ gạo cứu đói phòng chống thiên tai, lũ lụt; ngoài ra, các huyện miền núi được bổ sung thêm kinh phí vận chuyển hàng cứu trợ (huyện núi thấp 250 triệu đồng/huyện, huyện núi cao 300 triệu đồng/huyện).
Riêng, đối với cấp xã, định mức phân bổ ngoài thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, còn bao gồm cả nhiệm vụ đảm bảo kinh phí cho Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
- Năm 2025, ngân sách tỉnh bổ sung mục tiêu trong dự toán đầu năm cho các địa phương kinh phí thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến an sinh xã hội, đề nghị các địa phương chủ động triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định hiện hành (bao gồm: kinh phí thăm hỏi, động viên gia đình chính sách, người có công cách mạng nhân dịp Tết nguyên đán và 27/7; trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc; kinh phí chi trả hằng tháng cho thanh niên xung phong theo Quyết định số 29/2016/QĐ-TTg ngày 05/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí chúc thọ, mừng thọ; kinh phí thực hiện cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND ngày 21/3/2023 của HĐND tỉnh; kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách người có công cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh (Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của HĐND tỉnh); chế độ bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ (sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ), Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND (sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết số 29/2024/NQ-HĐND);…); định kỳ hằng năm, các địa phương tổng hợp báo cáo, quyết toán các chế độ, chính sách gửi cho Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung kinh phí cho các địa phương thực hiện.
đ) Chi hoạt động sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác:
đ.1. Đối với khối tỉnh :
Năm 2025, ngân sách tỉnh phân bổ kinh phí cho các đơn vị để thực hiện các chương trình, kế hoạch, hoạt động của từng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, địa chính, đất đai, du lịch, giao thông vận tải, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Nghị quyết 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội, ...; đồng thời, phân bổ kinh phí để triển khai các Nghị quyết của HĐND tỉnh, các Chương trình, đề án của UBND tỉnh về phát triển kinh tế. Các đơn vị chủ động cân đối nguồn kinh phí đã được phân bổ trong dự toán năm 2025 để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của ngành theo đúng quy định, hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối tượng.
Đối với hoạt động về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, ..., thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động hiệu quả, đặc biệt là các cơ chế, chính sách ngành Nông nghiệp theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, các mô hình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, phát triển bảo vệ rừng, ...; có trách nhiệm tham mưu, theo dõi, quản lý các đơn vị, địa phương thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng theo quy định; quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách ngành Nông nghiệp theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, kinh phí phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm đúng quy định, chặt chẽ; triển khai các hoạt động phát triển Sâm Ngọc Linh, dược liệu hiệu quả, quản lý chặt chẽ, đúng quy định về số lượng, giá trị giống Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu; .... giao Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp khuyến công theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai các hoạt động khuyến công hiệu quả, đúng quy định.
Đối với Chương trình Phát triển lâm nghiệp bền vững (nguồn sự nghiệp Trung ương phân bổ):
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện đảm bảo theo Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp và các Thông tư, Nghị quyết của HĐND tỉnh, văn bản hướng dẫn có liên quan đảm bảo đúng quy định
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ dự toán được giao, Nghị định số 58/2024/NĐ- CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp và các Thông tư, Nghị quyết của HĐND tỉnh, văn bản hướng dẫn có liên quan của các cấp có thẩm quyền để thực hiện Chương trình đảm bảo đúng quy định.
Đối với các hoạt động về quản lý đất đai, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm triển khai hiệu quả, đúng chế độ, chính sách quy định đối với các chương trình, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt. Trong đó, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai tại Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đặc biệt, đối với nhiệm vụ kiểm kê đất đai định kỳ, các dự án đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ...; tham mưu công tác xác định giá đất cụ thể đảm bảo đúng quy định và quản lý, sử dụng kinh phí dự toán giao đảm bảo đúng quy định, hiệu quả và tiết kiệm.
Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đối với các tuyến giao thông đường bộ do tỉnh quản lý và các tuyến đường sông đảm bảo đúng các quy định hiện hành; đồng thời, Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác bảo trì đường bộ các tuyến đường huyện (ĐH), đường xã (ĐX), giao thông nông thôn, ..., đảm bảo đúng quy định hiện hành và phù hợp với phân cấp ngân sách; các địa phương chủ động tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì theo quy định.
Đối với kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi: Căn cứ kinh phí được UBND tỉnh giao trong dự toán đầu năm, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam căn cứ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích năm 2025 được UBND tỉnh phê duyệt và mức hỗ trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của UBND tỉnh, có văn bản báo cáo nhu cầu kinh phí năm 2025 gửi Sở Tài chính để làm cơ sở cấp phát kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2025 cho Công ty khi đảm bảo đầy đủ hồ sơ thủ tục theo phương thức đặt hàng theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Công ty. Tổ chức quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đúng mục đích, đối tượng, chế độ theo quy định tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP ngày 06/12/2018 của Chính phủ và các văn bản hường dẫn có liên quan. Đồng thời, gửi báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi năm 2024 cho Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xử lý thừa, thiếu kinh phí (nếu có) và báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Đối với kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi: Trên cơ sở dự toán đầu năm, Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt danh mục công trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam quản lý, Sở Tài chính sẽ cấp kinh phí cho Công ty theo dự toán đã giao đúng quy định, trên cơ sở đề xuất của Công ty.
đ.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã:
Căn cứ tình hình thực tế, UBND cấp huyện thực hiện phân bổ nhiệm vụ chi cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị và UBND cấp xã đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế tại địa phương; bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch theo quy định, kiến thiết thị chính, chỉnh trang đô thị (thị trấn, thị tứ); thu hút đầu tư, phát triển khu, cụm công nghiệp; đối ứng thực hiện các Chương trình, mục tiêu Trung ương, tỉnh và CTMTQG (bao gồm: Chương trình, mục tiêu theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh; Chương trình, mục tiêu của Trung ương và 03 CTMTQG); bố trí kinh phí cho các xã đảo (Tam Hải - Núi Thành và Tân Hiệp - Hội An) để thực hiện các nhiệm vụ nhằm phát triển kinh tế - xã hội xã đảo. Cùng với nguồn kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ, UBND các địa phương chủ động bố trí nguồn kinh phí của địa phương (10%, trừ kinh phí bổ sung có mục tiêu), nguồn trích lại tối đa 10% số thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác kiểm kê, lập quy hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả nhiệm vụ kiểm kê, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp); bố trí kinh phí thực hiện duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, .....
Kinh phí duy trì, giữ chuẩn các xã đạt chuẩn nông thôn mới: UBND cấp huyện phân bổ lại cho các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) đến hết năm 2024 (xã đạt chuẩn NTM 2024 chỉ thực hiện chi khi có Quyết định của UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn NTM) với mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh 500 triệu đồng/xã để thực hiện duy trì, giữ chuẩn, nâng chuẩn theo Bộ Tiêu chí giai đoạn 2022-2025. UBND xã trình HĐND xã (hoặc Thường trực HĐND xã nếu chưa tổ chức kỳ họp HĐND xã) để thống nhất nội dung thực hiện. UBND cấp xã được sử dụng kinh phí phân bổ này để thực hiện thêm Khu dân cư NTM kiểu mẫu nhằm nâng tỷ lệ thôn đạt chuẩn Khu dân cư NTM kiểu mẫu, hướng đến xã NTM nâng cao; xã NTM kiểu mẫu.
Kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách bảo vệ, phát triển đất trồng lúa:
- Giao các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định tại Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 8466/UBND-KTN ngày 01/11/2024 triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan; trong đó, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan sớm tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất lúa quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP phù hợp điều kiện địa phương; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành quy định mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ.
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh phê duyệt cấp nguồn kinh phí cho UBND các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ sản xuất lúa, khi đảm bảo các cơ sở pháp lý theo quy định tại Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ.
Đối với kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi: Căn cứ kinh phí tỉnh bổ sung trong dự toán đầu năm, các huyện căn cứ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích và mức hỗ trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của UBND tỉnh trong năm 2023 đã được UBND tỉnh phê duyệt quyết toán, thực hiện cấp phát kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2025 cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương theo quy định tại Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ. Thực hiện quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí được cấp đảm bảo đúng quy định. Đồng thời, gửi báo cáo nhu cầu kinh phí năm 2025, báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi năm 2024 được UBND cấp huyện phê duyệt cho Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xử lý thừa, thiếu kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi (nếu có) và báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Kinh phí thực hiện Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): UBND cấp huyện căn cứ dự toán được giao, thực hiện phân bổ cho các Phòng/chủ đầu tư có liên quan để tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 và Nghị quyết số 33/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2025.
Đối với nguồn kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy; các Đề án, Nghị quyết của HĐND tỉnh, đề nghị UBND các huyện thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, ngân sách tỉnh không bổ sung nguồn kinh phí phát sinh (trừ các Đề án, Nghị quyết liên quan đến chế độ, chính sách chi cho con người) hoặc chỉ xem xét bổ sung phần còn thiếu (nếu có) so với mức quy định hằng năm của các Đề án, Nghị quyết của HĐND tỉnh, tùy vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
Đối với Chương trình Phát triển lâm nghiệp bền vững (nguồn sự nghiệp TW phân bổ).
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai, hướng dẫn để địa phương thực hiện đảm bảo theo Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp và các Thông tư, văn bản hướng dẫn có liên quan đảm bảo đúng quy định.
- Các địa phương căn cứ dự toán được giao, Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp và các Thông tư, văn bản hướng dẫn có liên quan của các cấp có thẩm quyền để thực hiện Chương trình đảm bảo đúng quy định.
e) Chi sự nghiệp môi trường:
e.1. Đối với cấp tỉnh:
Dự toán ngân sách phân bổ đảm bảo các hoạt động phục vụ công tác quản lý, kiểm soát môi trường, xử lý chất thải (bao gồm xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các bãi rác và nhà máy trên địa bàn tỉnh), …; cần quan tâm đúng mức trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, trong đó:
- Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ được giao trong hoạt động quản lý, xử lý môi trường; nhất là trong việc tổ chức đấu thầu công khai, minh bạch, đảm bảo theo đúng quy định và tiết kiệm, hiệu quả đối với công tác xử lý rác thải tại các bãi rác và nhà máy trên địa bàn tỉnh, công tác quan trắc môi trường hằng năm. Rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành đơn giá xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải y tế theo quy định hiện hành để làm cơ sở thực hiện; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường, phân tích mẫu tại các cơ sở sản xuất kinh doanh có dấu hiệu vi phạm môi trường; thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường đảm bảo chất lượng, hiệu quả; phát hiện và xử lý kịp thời cơ quan, đơn vị, tổ chức gây ô nhiễm môi trường.
- Giám đốc Sở Y tế tổ chức thực hiện và ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo Thủ trưởng các cơ sở y tế trực thuộc thực hiện tốt công tác xử lý chất thải rắn y tế, chất lỏng nguy hại tại cơ sở.
e.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã:
Căn cứ dự toán tỉnh giao năm 2025, UBND cấp huyện bố trí kinh phí tỉnh giao để tập trung thực hiện các nhiệm vụ: Xử lý vệ sinh môi trường trong các trường học; xử lý rác thải, nước thải công nghiệp (bao gồm rác thải, nước thải tại các khu, cụm công nghiệp; khu xử lý nước thải, rác thải tập trung; ...); thực hiện các dự án, đề án bảo vệ môi trường theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện; quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng; chi trả tiền thu gom, vận chuyển rác thải tại địa phương với đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định và các hoạt động liên quan đến công tác xử lý rác thải tại địa phương; tổ chức đấu thầu công khai, minh bạch, đảm bảo theo đúng quy định và tiết kiệm, hiệu quả đối với công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Căn cứ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường được bố trí và nhiệm vụ cụ thể của các phòng chức năng, UBND cấp xã trong công tác bảo vệ môi trường, UBND cấp huyện phân bổ nguồn kinh phí này cho các phòng chức năng và UBND cấp xã cho phù hợp, góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường của địa phương.
Đối với cấp xã: kinh phí sự nghiệp môi trường được phân bổ để hỗ trợ cho công tác thu gom, vận chuyển rác thải đến điểm tập kết theo thoả thuận với đơn vị cung ứng dịch vụ môi trường; mua sắm trang thiết bị tối thiểu cho công tác thu gom rác thải; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường tại địa phương và các hoạt động khác có liên quan đến công tác môi trường.
g) Sự nghiệp khoa học công nghệ:
Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo; trong đó, chú trọng các lĩnh vực trọng điểm được xác định trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, tăng cường các nhiệm vụ khoa học mang tính thiết thực và ứng dụng cao; tham mưu triển khai thực hiện các chính sách phát triển khoa học công nghệ, các chương trình, đề án nhằm phục vụ trực tiếp mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chủ trì theo dõi, kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá định kỳ kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu và hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ và đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
Dự toán năm 2025, tiếp tục phân bổ cho các nhiệm vụ, đề tài khoa học công nghệ chuyển tiếp để tiếp tục thực hiện theo quy định; đối với các nhiệm vụ, đề tài khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục sẽ triển khai trong năm 2025, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì lập dự toán chi tiết, thuyết minh cụ thể, đề xuất lộ trình kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt, làm cơ sở để giao dự toán kinh phí năm 2025 và các năm tiếp theo đúng theo quy định.
Đối với nhiệm vụ chi ứng dụng, chuyển giao công nghệ thuộc ngân sách cấp huyện, xã; các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp trung ương, tỉnh mà UBND tỉnh đã có quyết định giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu, đề nghị UBND cấp huyện, các Sở, ngành, các tổ chức được giao ứng dụng kết quả cấp trung ương, tỉnh lập phương án ứng dụng và dự toán chi tiết và gửi Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra; trong năm nếu có phát sinh nhiệm vụ, đề nghị UBND cấp huyện căn cứ quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ, lập dự toán chi tiết gửi Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, tổng hợp, phối hợp Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định bổ sung có mục tiêu cho địa phương thực hiện (văn bản phối hợp của Sở Khoa học và Công nghệ phải nêu rõ, nhiệm vụ chi ứng dụng, chuyển giao công nghệ của cấp huyện thuộc đề tài nào, Chủ nhiệm đề tài là ai, đã được nghiệm thu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn hay chưa, ...).
h) Nguyên tắc phân bổ chi Quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể:
Chi Quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể năm 2025 thực hiện phân bổ theo mức lương tối thiểu 2.340.000 đồng (bao gồm quỹ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ), đảm bảo các chế độ, chính sách được ban hành trước 30/9/2024 và kinh phí phân bổ theo chỉ tiêu biên chế của cấp thẩm quyền giao năm 2024. Riêng, đối với biên chế của các đơn vị hành chính cấp tỉnh chưa có mặt (chưa tuyển dụng) được giao theo hệ số lương bậc 1 của công chức loại A1, trong quá trình thực hiện dự toán, nếu được cấp có thẩm quyền quyết định tuyển dụng biên chế, hoặc trường hợp có biến động (tăng, giảm) về biên chế thì các đơn vị tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh dự toán kinh phí theo đúng quy định (phần chênh lệch thừa, thiếu - nếu có).
Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, thực hiện nghiêm Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP; chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2024 và Công điện số 125/CĐ- TTg ngày 1/12/2024 của Thủ tướng chính phủ; chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
h.1. Đối với cấp tỉnh:
Dự toán năm 2025 thực hiện phân bổ theo mức lương tối thiểu 2.340.000 đồng, định mức chi hoạt động thường xuyên thực hiện theo các Nghị quyết: số 36/2021/NQ-HĐND; số 37/2022/NQ-HĐND và số 16/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh phân bổ đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của bộ máy theo số lao động thực tế có mặt trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2024. Trong năm 2025, căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu biên chế năm 2024 cho các đơn vị, nếu được cấp có thẩm quyền quyết định tuyển dụng biên chế, hoặc trường hợp có biến động về biên chế thì các đơn vị tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh bổ sung (phần chênh lệch thiếu - nếu có), điều chỉnh dự toán kinh phí theo đúng quy định.
- Dự toán ngân sách tỉnh phân bổ chi hoạt động theo định mức cho các cơ quan, đơn vị năm 2025 đã bao gồm kinh phí chi trả lương và hoạt động thường xuyên của HĐLD hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ. Các cơ quan, đơn vị chủ động cân đối dự toán được giao để thực hiện hợp đồng/thuê/mua dịch vụ đảm bảo phục vụ các hoạt động của đơn vị theo quy định trong phạm vi dự toán được giao.
- Cùng với nguồn thu phí được để lại và chi hoạt động thường xuyên được phân bổ, các đơn vị quản lý theo cơ chế tự chủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Trong đó, đảm bảo các khoản chi hành chính thường xuyên phục vụ hoạt động của bộ máy các cơ quan, đơn vị: Tiền thưởng; phúc lợi tập thể; thông tin liên lạc, dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, công tác phí, hội nghị, hội thảo, khánh tiết; công tác Đảng, đoàn thể; tuyên truyền, rà soát và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý (không bao gồm kinh phí rà soát và hoàn thiện, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết theo thẩm quyền); thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính; bảo hộ lao động theo quy định; duy trì, vận hành trang thông tin điện tử (không bao gồm việc duy trì, vận hành các trang thông tin điện tử có tính chất chuyên ngành, tổng hợp); mua sắm, thay thế các công cụ, dụng cụ, sửa chữa thường xuyên tài sản; chỉnh lý tài liệu lưu trữ (phần đơn vị đảm bảo); kỷ niệm các ngày lễ trong năm; công tác bình đẳng giới, hoạt động Ban vì sự tiến bộ phụ nữ; chi khác.
- Chi hoạt động thường xuyên phân bổ theo định mức không bao gồm: Kinh phí thuê trụ sở; hội nghị sơ kết, tổng kết ngành cấp tỉnh; hội nghị khoa học cấp tỉnh; sửa chữa lớn phương tiện vận chuyển; bảo dưỡng, sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt; mua ô tô, phương tiện, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung (bao gồm trang bị máy vi tính phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước và trang bị phòng họp trực tuyến) và máy móc, thiết bị chuyên dùng; các khoản chi đặc thù mang tính chất riêng biệt, các nhiệm vụ chi đặc thù phát sinh không thường xuyên và các khoản chi khác không thuộc định mức phân bổ quy định nêu trên.
- Đối với kinh phí hoạt động của thành viên (gồm thành viên của các Tổ chức Trung ương, Tỉnh ủy viên, đại biểu HĐND tỉnh, thành viên UBND tỉnh), kinh phí phục vụ hoạt động của Chi bộ, Đảng bộ cơ sở năm 2025 đã được cân đối vào định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo quy định, đề nghị các đơn vị cân đối, sắp xếp dự toán được giao để đảm bảo hoạt động của đơn vị.
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể xây dựng kế hoạch hoạt động, phân khai dự toán kinh phí ngay từ đầu năm (kể cả kinh phí không tự chủ) để theo dõi, quản lý, sử dụng đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả. Trong đó, bao quát các nhiệm vụ chi đối với ngành, hạn chế việc phát sinh nhiệm vụ chi trong năm kế hoạch; tổ chức kỷ niệm các ngày truyền thống, ngày thành lập ngành, ..., tiết kiệm, thiết thực; hạn chế tối đa việc tổ chức các lễ hội; sắp xếp thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị, lồng ghép các nội dung, kết hợp các hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, ..., một cách hợp lý, đảm bảo quy định của UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ; tiếp khách đúng quy định, dự toán chi tham quan học tập kinh nghiệm phải được cơ quan cấp trên trực tiếp phê duyệt; thực hiện nghiêm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chủ động sử dụng kinh phí tự chủ để mua sắm, sửa chữa thường xuyên, nhỏ lẻ, thực hiện chế độ làm đêm, làm thêm giờ theo quy định, ... nhằm đảm bảo phục vụ hiệu quả hoạt động thường xuyên của đơn vị; quản lý, sử dụng kinh phí không tự chủ đảm bảo đúng quy định, không sử dụng kinh phí không tự chủ để thanh quyết toán các nội dung chi tự chủ, thường xuyên của đơn vị.
- Đối với kinh phí phục vụ các Đoàn xúc tiến đầu tư ngoài nước, đoàn công tác nước ngoài: Các đơn vị căn cứ chủ trương giao nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch đoàn ra, đoàn vào năm 2025; đồng thời, phối hợp Sở Ngoại vụ đề xuất dự toán kinh phí, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Đối với kinh phí phục vụ các đoàn công tác nước ngoài đã được phân bổ cho Sở Ngoại vụ; giao Sở Ngoại vụ căn cứ chủ trương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, chính sách theo quy định hiện hành, thực hiện phân bổ dự toán kinh phí phục vụ Đoàn kịp thời, đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm hiệu quả. Trường hợp, phát sinh các nội dung chi chưa có quy định thì phải trình cấp có thẩm quyền cho chủ trương trước khi thực hiện.
- Đối với triển khai các đề án công nghệ thông tin, các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở, ngành thuộc tỉnh: Thực hiện theo các quy định hiện hành, với mục tiêu đảm bảo hiệu quả, đồng bộ, thống nhất, gắn kết với tổ chức triển khai xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số của tỉnh; đồng thời, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.
h.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã:
Năm 2025, dự toán bố trí kinh phí theo tổ chức bộ máy, biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2024; theo số lượng thôn, tổ dân phố được sắp xếp tại Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh; số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Thôn/Tổ (Khối) đội trưởng; chức danh, mức hỗ trợ, mức hỗ trợ kiêm nhiệm đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo quy định tại Nghị quyết số 12/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh. Riêng, số lượng công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được giao bổ sung tại Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh sẽ xem xét bổ sung kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách liên quan, khi các địa phương tuyển dụng theo quy định.
UBND cấp huyện, cấp xã phải chủ động bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động của Chi bộ, Đảng bộ cơ sở, theo quy định tại Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương; kinh phí phụ cấp Cấp ủy, phụ cấp đại biểu HĐND các cấp và phụ cấp của các Hội đặc thù; cân đối bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (ngoài kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu); kinh phí tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh; kinh phí giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam; kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát cộng đồng (cấp xã) và kinh phí triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính; kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” theo Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh, ….
Năm 2025, UBND tỉnh bổ sung mục tiêu cho các địa phương thực hiện một số nhiệm vụ, cụ thể: hỗ trợ kinh phí thực hiện công tác phổ biến GDPL và hòa giải ở cơ sở theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của HĐND tỉnh; hỗ trợ sửa chữa trụ sở UBND cấp xã: (theo tiêu chí hỗ trợ 20% số xã, phường, thị trấn/huyện, thị xã, thành phố; mức hỗ trợ 1.000 triệu đồng/ xã, phường, thị trấn); 50 triệu đồng/huyện miền núi cao (Nam Trà My, Bắc Trà My, Đông Giang, Nam Giang, Tây Giang và Phước Sơn) để thực hiện chính sách đối với người có uy tín theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ (theo Quyết định 2600/QĐ-UBND ngày 14/8/2019 của UBND tỉnh); hỗ trợ luân chuyển, điều động cán bộ công chức theo Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của HĐND tỉnh; 300 triệu đồng/xã biên giới để hỗ trợ hoạt động ngoại giao, tuyên truyền về biên giới đất liền; hỗ trợ một số địa phương sửa chữa trụ sở làm việc, kho lưu trữ với mức 01 tỷ đồng/huyện; hỗ trợ kinh phí mua 01 xe ô tô phục vụ công tác chung/huyện, thị xã, thành phố theo tiêu chuẩn, định mức quy định; mức hỗ trợ: Mua xe dưới 9 chỗ 1cầu là 950 triệu đồng, mua xe 12-16 chỗ là 1.300 triệu đồng, mua xe dưới 9 chỗ 2 cầu là 1.600 triệu đồng; hỗ trợ kinh phí tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn theo Nghị quyết số 28/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh (Quyết định số 1109/QĐ-UBND ngày 31/5/2023); 80 năm Tổng tuyển cử và khánh thành giếng nước Quốc hội (Hiệp Đức) theo Kế hoạch số 111/KH-ĐĐBQH ngày 16/9/2024 của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Đối với kinh phí phân bổ cho cấp xã: sau khi thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên tăng thêm của dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (sau khi loại trừ các khoản chi tương tự như năm 2024 đã được quy định tại Nghị quyết số 119/NQ- CP ngày 07/8/2024 của Chính phủ) để dành nguồn cho các nhiệm vụ cấp thiết, phát sinh, thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội hoặc bổ sung chi đầu tư phát triển theo Công điện số 85/CĐ-TTg ngày 02/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương phải bố trí đảm bảo đúng theo định mức quy định; trong đó, lưu ý phân bổ đúng định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các đoàn thể cấp xã và kinh phí hoạt động của thôn, khối phố, tổ dân phố theo định mức quy định.
i) Về kinh phí an ninh, quốc phòng:
i.1. Đối với cấp tỉnh:
Ngân sách tỉnh bổ sung cho các đơn vị Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh, quốc phòng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định. Các đơn vị chủ động bố trí sử dụng kinh phí trong phạm vi dự toán tỉnh giao để triển khai thực hiện các nhiệm vụ an ninh, trật tự an toàn xã hội, nhiệm vụ quốc phòng địa phương; thực hiện các chế độ, chính sách, triển khai các kế hoạch, đề án của tỉnh đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Trường hợp, sử dụng kinh phí do ngân sách địa phương bố trí hoặc hỗ trợ để mua sắm hoặc thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ, thì thẩm quyền quyết định mua sắm thực hiện theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được Chính phủ quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi tại khoản 2, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15/9/2024 của Chính phủ); trường hợp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chưa có văn bản quy định thẩm quyền thì Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có thẩm quyền quyết định mua sắm hoặc thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
Ngoài ra, ngân sách tỉnh bố trí ngay trong dự toán đầu năm của các ngành thuộc tỉnh để chi trả phụ cấp trách nhiệm và hỗ trợ kinh phí huấn luyện cho lực lượng tự vệ của các cơ quan hành chính, sự nghiệp theo quy định của Luật Dân quân tự vệ.
i.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã:
Căn cứ định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho an ninh, quốc phòng địa phương, UBND cấp huyện, cấp xã chủ động phân bổ thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh - trật tự và quân sự, quốc phòng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định tại Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ (ngoài những nhiệm vụ đã được ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện).
Ngoài ra, ngân sách tỉnh tiếp tục bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, đề nghị địa phương thực hiện bố trí, phân bổ đúng quy định, như sau:
- Kinh phí trợ cấp ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân khi làm nhiệm vụ; hỗ trợ bảo hiểm y tế tự nguyện cho lực lượng dân quân thường trực; trợ cấp một lần cho lực lượng dân quân thường trực khi hoàn thành nghĩa vụ; phụ cấp trách nhiệm quản lý, phụ cấp đặc thù chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ thực hiện theo Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ và Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh.
- Kinh phí huấn luyện lực lượng dự bị động viên, thực hiện theo Nghị định số 79/2020/NĐ-CP ngày 08/07/2020 của Chính phủ.
- Kinh phí hỗ trợ cho công dân tham gia đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện theo Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ.
- Kinh phí chi trả chế độ, chính sách đối với đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 14/2024/NQ-HĐND ngày 21/6/2024 của HĐND tỉnh Quảng Nam.
k) Về chi khác:
k.1. Đối với cấp tỉnh
Dự toán năm 2025, bố trí kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn tỉnh để thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Căn cứ dự toán UBND tỉnh hỗ trợ, đề nghị các đơn vị cân đối sử dụng đúng mục đích và thực hiện thanh quyết toán đúng quy định hiện hành; Trường hợp, hết niên độ ngân sách 2025 các đơn vị sử dụng không hết đề nghị nộp trả ngân sách tỉnh trước ngày 10/02/2026.
Các đơn vị có trách nhiệm thực hiện báo cáo quyết toán tình hình thực hiện nguồn kinh phí được hỗ trợ năm 2025 về Sở Tài chính trước ngày 20/02/2026, để tổng hợp, quyết toán NSĐP theo quy định.
k.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã
Ngoài khoản chi khác trong định mức chi thường xuyên theo quy định, dự toán năm 2025 bao gồm số tăng thu cân đối dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2023 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách) của một số địa phương; các địa phương trình HĐND cùng cấp phân bổ cho các nhiệm vụ chi theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước.
l. Về vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (chi thường xuyên) phát sinh trong năm 2025 (chưa được giao dự toán đầu năm 2025 và chưa được tổng hợp vào dự nguồn trong năm 2025), trên cơ sở đề nghị bổ sung dự toán của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (chủ dự án), Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Về công tác quản lý đối với các Công ty TNHH MTV nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, các Công ty cổ phần có vốn nhà nước và các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đối với các Công ty TNHH MTV nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
- Hằng năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính của các Công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xây dựng, Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng thời gian quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của các doanh nghiệp, tổng hợp đánh giá, xếp loại doanh nghiệp hàng năm; kịp thời tham mưu hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn về tài chính của doanh nghiệp.
- Hằng năm, Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước phê duyệt (hoặc thẩm định tham mưu trình UBND tỉnh) báo cáo tài chính của các Công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định.
b) Đối với các Công ty cổ phần có vốn nhà nước nắm giữ:
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ ủy quyền quản lý theo dõi, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần có vốn nhà nước, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại diện chủ sở hữu tại Đại hội cổ đông của các Công ty; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn về tài chính của doanh nghiệp và tham mưu UBND tỉnh xử lý các phát sinh có nguy cơ thất thoát vốn nhà nước (nếu có).
- Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, phối hợp với các cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền quản lý các Công ty cổ phần có vốn nhà nước thực hiện việc thoái vốn theo quy định khi Chính phủ có văn bản thống nhất theo đề nghị của UBND tỉnh.
c) Đối với Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
- Hằng năm, căn cứ đề nghị của Hội đồng quản lý về kế hoạch tài chính của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xây dựng, Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng thời gian quy định. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tiếp tục sắp xếp kiện toàn các Quỹ theo quy định (nếu có);
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt và thông báo kết quả quyết toán của một số Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định và báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình hoạt động các Quỹ trong năm và phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính năm sau báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm và bất thường theo yêu cầu.
- Căn cứ kế hoạch vốn được UBND tỉnh giao trong năm, báo cáo tình hình hoạt động, giải ngân vốn các Quỹ đến thời điểm 31/12 năm trước và dự kiến kế hoạch giải ngân trong năm; đồng thời, các Quỹ có văn bản đề xuất, Sở Tài chính căn cứ vào tiến độ thu tiền sử dụng đất thực tế phát sinh tiến hành cấp phát kinh phí bổ sung vốn điều lệ và hoạt động cho các Quỹ theo đúng quy định.
Việc sử dụng NSNN để hỗ trợ, cấp vốn điều lệ cho các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách phải theo quy định của pháp luật về NSNN (khoản 11, Điều 8 Luật NSNN năm 2015) và pháp luật về đầu tư công (khoản 4, Điều 3; Điều 41 và Điều 42 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ); nguồn vốn do NSNN cấp cho các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, phải mở tài khoản theo quy định hiện hành của nhà nước để quản lý thực hiện theo đúng quy định.
6. Về triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL)
- Sở Nội vụ chủ trì tiến hành rà soát, sắp xếp và quy hoạch các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh sắp xếp, giải thể, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công không phát huy hiệu quả hoặc có chức năng, nhiệm vụ tương đồng nhau; tham mưu quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các đơn vị SNCL kịp thời, hiệu quả.
- Các cơ quan chủ quản và đơn vị SNCL chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện:
+ Kịp thời cập nhật danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực sự nghiệp trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật tại từng thời điểm.
+ Chủ trì xây dựng, lập và tham mưu UBND tỉnh ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm căn cứ ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác liên quan. Trường hợp, quy định của Bộ, ngành Trung ương về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công đã quy định cụ thể, không yêu cầu địa phương, đơn vị phải ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với quy mô, tình hình thực hiện tại địa phương, thì triển khai áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật đó để lập, thẩm định và phê duyệt phương án giá dịch vụ sự nghiệp công.
+ Chủ trì tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt phương án giá dịch vụ sự nghiệp công theo phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá tại Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 19/11/2024 của UBND tỉnh.
+ Lấy ý kiến góp ý của Sở Tài chính, các cơ quan liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ tham mưu UBND tỉnh xem xét ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thuộc lĩnh vực cơ quan quản lý.
7. Hoạt động của các tổ chức Hội (có tính chất đặc thù và không đặc thù)
a) Đối với cấp tỉnh:
- Đối với tổ chức Hội có tính chất đặc thù được quy định tại Quyết định số 1893/QĐ-UBND ngày 15/7/2020 và Quyết định số 1327/QĐ-UBND ngày 17/5/2022 của UBND tỉnh, căn cứ Nghị định số 126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội, ngân sách tiếp tục phân bổ dự toán gồm: quỹ tiền lương, tiền thù lao và chi hoạt động thường xuyên theo số lượng lao động thực tế có mặt trong phạm vi chỉ tiêu biên chế hoặc định mức lao động được cấp có thẩm quyền giao năm 2024. Trong đó, đối với dự toán chi hoạt động thường xuyên được phân bổ tăng thêm tỷ lệ 10% so với định mức được phân bổ theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh trên cơ sở vận dụng nguyên tắc bố trí chi thường xuyên lĩnh vực quản lý nhà nước, các tổ chức Hội có tính chất đặc thù được sử dụng dự toán chi hoạt động thường xuyên để đảm bảo các khoản chi thường xuyên phục vụ hoạt động của đơn vị, như: tổ chức các hội nghị, hội thảo, thông tin liên lạc, dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, công tác phí; mua sắm, thay thế các công cụ, dụng cụ, tài sản, sửa chữa thường xuyên tài sản; kỷ niệm các ngày lễ trong năm; công tác bình đẳng giới, hoạt động ban vì sự tiến bộ phụ nữ; .... Đồng thời, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và căn cứ các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước đã được UBND tỉnh giao, ngân sách tỉnh bố trí kinh phí để các Tổ chức Hội triển khai thực hiện những nhiệm vụ được UBND tỉnh giao; đối với hoạt động thực hiện chương trình, hoạt động của Hội đề ra, các tổ chức Hội tự cân đối nguồn kinh phí hợp pháp để thực hiện. Trường hợp, trong năm có điều chỉnh về biên chế, định mức lao động theo quyết định của cấp có thẩm quyền, giao Sở Tài chính rà soát, tham mưu xử lý đúng quy định.
- Đối với các tổ chức hội không có tính chất đặc thù: Căn cứ các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước đã được UBND tỉnh giao, ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí để các tổ chức Hội triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; đối với hoạt động thực hiện nhiệm vụ, chương trình của Hội đề ra, các tổ chức Hội tự cân đối nguồn kinh phí hợp pháp để thực hiện.
b) Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 10, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật NSNN và khoản 1, điều 35, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội: UBND cấp huyện chỉ đạo các tổ chức Hội thuộc địa phương mình quản lý, chủ động đề xuất việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước (dưới hình thức đề án hoặc kế hoạch triển khai); đồng thời, căn cứ quy định của UBND tỉnh về xác định Hội có tính chất đặc thù ở địa phương; định mức của tỉnh và kinh phí ngân tỉnh hỗ trợ cùng với khả năng của ngân sách cấp huyện, cấp xã để bố trí dự toán thực hiện chi trả chế độ phụ cấp và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức Hội đặc thù và không đặc thù đảm bảo đúng quy định, gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.
8. Về thu phạt, tịch thu vi phạm hành chính
- Kinh phí bảo đảm hoạt động cho các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm; lực lượng xử phạt do cơ quan cấp nào quyết định thành lập (bao gồm Đội kiểm tra liên ngành về quản lý bảo vệ rừng) thì do ngân sách cấp đó đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định.
- Kinh phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính thực hiện theo Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính và Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; trường hợp, các quy định nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 6. Điều chuyển nguồn thu phát sinh mới và lớn về ngân sách tỉnh
Trong năm, trường hợp phát sinh nguồn thu từ các dự án mới đi vào hoạt động có số thu nộp ngân sách lớn (chưa được giao dự toán thu đầu năm), thực hiện được điều tiết cho ngân sách các cấp theo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 3622/QĐ- UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh và Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh. Ngân sách cấp huyện nộp ngân sách tỉnh số thu được điều tiết từ các dự án mới đi vào hoạt động có số thu nộp ngân sách lớn (chưa được giao dự toán thu đầu năm).
Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp chi tiết số thu phát sinh từ các dự án mới đi vào hoạt động có số thu lớn (chưa được giao dự toán thu đầu năm) gửi Sở Tài chính, làm căn cứ tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh thống nhất danh mục nguồn thu mới và tỷ lệ hỗ trợ lại cho các địa phương phát sinh nguồn thu để đầu tư kết cấu hạ tầng.
Nguồn thu mới và lớn nộp về ngân sách cấp tỉnh sau khi trích 70% để tạo nguồn CCTL, số còn lại xem như 100% bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện bằng 30% để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Điều 7. Về tạo nguồn cải cách tiền lương, tiền thưởng năm 2025
- Nguồn cải cách tiền lương chưa sử dụng năm 2024 chuyển sang.
- Các cấp ngân sách sử dụng 70% nguồn tăng thu thực hiện so với dự toán năm 2024 (sau khi loại trừ các khoản thu không sử dụng để trích tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định) để bổ sung nguồn cải cách tiền lương.
- Các cấp ngân sách sử dụng 50% số tăng thu dự toán năm 2025 cấp trên giao so dự toán năm 2023 cấp trên giao (sau khi loại trừ các khoản thu không sử dụng để trích tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định) để bổ sung nguồn cải cách tiền lương.
- Các cấp ngân sách sử dụng 70% số tăng thu dự toán năm 2025 Hội đồng nhân dân cấp mình giao so dự toán năm 2025 cấp trên giao (sau khi loại trừ các khoản thu không sử dụng để trích tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định) để bổ sung nguồn cải cách tiền lương.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất lương) của dự toán năm 2025, số tiết kiệm này được trừ trực tiếp trong dự toán của các cơ quan, đơn vị và theo dõi tập trung tại ngân sách tỉnh; cấp huyện, thực hiện trích 10% tiết kiệm chi thường xuyên theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước: Trích 40% số thu phí được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
+ Đối với số thu phí: Sử dụng 40% số thu được để lại theo chế độ (đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định) sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: Sử dụng 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ, ... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định).
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương: Đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
Ngoài ra, các cấp ngân sách sử dụng 50% kinh phí dành ra từ việc tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập của ngân sách địa phương để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định tại điểm a, khoản 9, Điều 3 Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 của Thủ Tướng Chính phủ.
- Các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nộp trả ngân sách tỉnh nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương còn thừa trong năm theo kết quả thẩm định của Sở Tài chính trình UBND quyết định.
- Đề nghị các huyện, thị xã, thành phố báo cáo nguồn, nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương năm 2025 theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ gửi Sở Tài chính, chậm nhất vào ngày 15/4/2025, để thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 8. Quản lý, sử dụng nguồn dự phòng ngân sách
Các địa phương bố trí dự phòng ngân sách tối thiểu bằng 2% tổng chi ngân sách mỗi cấp. Dự phòng ngân sách của các cấp ngân sách địa phương được sử dụng theo quy định của Luật NSNN. Định kỳ hằng quý, UBND các cấp báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp kết quả sử dụng dự phòng ngân sách và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 9. Quản lý, sử dụng nguồn vượt thu ngân sách năm 2025 và bù hụt thu
1. Quản lý, sử dụng nguồn vượt thu
Kết thúc niên độ ngân sách năm 2025 hoặc trong quá trình điều hành ngân sách năm, trường hợp các cấp ngân sách ước thực hiện thu NSNN vượt dự toán được giao, số vượt thu này sử dụng 70% để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, số còn lại được xem là 100%, UBND các cấp xây dựng phương án sử dụng báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thống nhất trước khi thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất. Nội dung chi cụ thể thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 59 Luật NSNN (không hạch toán toán nguồn vượt thu vào kết dư ngân sách).
Trường hợp số thu không đạt dự toán, Uỷ ban nhân dân các cấp xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, trong đó tập trung cắt giảm hoặc giãn những nhiệm vụ chi chưa thật sự cấp thiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định.
2. Bù hụt thu: Kết thúc năm 2025, trường hợp địa phương có số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp (loại trừ thu tiền sử dụng đất) hụt thu so với dự toán tỉnh giao, thì ngân sách tỉnh sẽ xem xét bổ sung theo quy định của Luật NSNN.
Điều 10. Tổ chức điều hành dự toán NSNN
1. Dự toán NSNN năm 2025 phải được công khai theo quy định hiện hành; phấn đấu thực hiện hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu - chi ngân sách năm 2025.
Tập trung triển khai thực hiện tốt đề án tăng cường cơ sở thu, chống thất thu, thu hồi nợ đọng về thuế trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 12/6/2024 của UBND tỉnh.
Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, kiểm tra đôn đốc quyết toán dự án khai thác quỹ đất (xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, đã nộp, còn phải nộp) để sớm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
- Cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu ngân sách, tiến độ thu ngân sách, phân tích, đánh giá tác động của các chính sách thuế, cũng như những tác động của thị trường ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là nguồn thu từ hoạt động ô tô, thủy điện, Nam Hội An..., kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét chỉ đạo phù hợp.
- Kho bạc nhà nước các cấp phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức tốt việc thu nộp, điều tiết các khoản thu vào ngân sách nhà nước của từng cấp ngân sách, từng địa phương theo đúng quy định.
2. Tập trung thực hiện giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thanh toán tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định và tiến độ.
a) Về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm và trung hạn được thực hiện theo quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 71 Luật Đầu tư công 2024:
- Phải được cơ quan có thẩm quyền giao vốn quyết định.
- Thực hiện điều chuyển vốn theo nguyên tắc: ưu tiên điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, trong cùng một chương trình mục tiêu; các dự án có trong danh mục kế hoạch vốn hàng năm; các dự án có tạm ứng, ứng trước vốn ngân sách, các dự án cần vốn để hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2025.
- UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý theo phân cấp nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch theo quy định.
- HĐND các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trong các trường hợp sau: (i) Do điều chỉnh mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; (ii) Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương; (iii) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực tế vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.
- UBND các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với vốn ngân sách địa phương giữa các nhiệm vụ, dự án trong nội bộ cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn do cấp mình quản lý trong tổng mức vốn do HĐND cùng cấp quyết định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính thường xuyên rà soát tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2025 của các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp, các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn được giao trong năm 2025 sang các dự án có khả năng giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn theo mốc thời gian như sau:
+ Đối với kế hoạch vốn năm 2025 ngân sách trung ương: đến hết ngày 31/7/2025 dự án nào có tỷ lệ giải ngân dưới 50%, chủ động điều chỉnh cho các dự án khác có khả năng giải ngân ngay sau khi bổ sung kế hoạch vốn.
+ Đối với kế hoạch vốn năm 2025 ngân sách tỉnh: trường hợp các dự án được giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025 tại dự toán đầu năm nhưng đến hết ngày 31/7/2025 giải ngân dưới 50% kế hoạch vốn đã bố trí, chủ động điều chỉnh cho các dự án khác có khả năng giải ngân ngay sau khi bổ sung kế hoạch vốn.
- Việc thực hiện điều chuyển vốn phải đảm bảo hoàn thành trước ngày 15/11/2025. Cụ thể:
+ Chậm nhất trước ngày 10/10/2025, các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm rà soát tổng hợp đề nghị điều chỉnh vốn giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (trừ nguồn vốn đã phân cấp) để rà soát tham mưu báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
+ Chậm nhất trước ngày 30/10/2025, các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm rà soát tổng hợp đề nghị điều chỉnh trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (trừ nguồn vốn đã phân cấp) để thẩm tra trình UBND tỉnh quyết định.
+ Sau thời hạn nói trên trường hợp các chủ đầu tư không có đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động rà soát các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để thực hiện điều chuyển cho các dự án có khả năng giải ngân ngay sau khi tiếp nhận nguồn vốn nhằm đảm bảo đẩy nhanh tiến độ giải ngân chung trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ động theo dõi và tham mưu triển khai việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và kế hoạch vốn năm 2025 đảm bảo phù hợp với Luật Đầu tư công năm 2024 và Nghị định hướng dẫn liên quan.
- Khi nhận được quyết định điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn của UBND tỉnh mà trong đó có cắt giảm vốn ngân sách tỉnh đã phân bổ cho các địa phương để bổ sung cho các đơn vị sở, ngành thuộc tỉnh, thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, địa phương phải lập thủ tục nộp trả ngân sách tỉnh để Sở Tài chính nhập dự toán đảm bảo đúng thời gian quy định.
b) Đối với ứng trước vốn kế hoạch đầu tư công:
- Nguyên tắc ứng trước dự toán năm sau:
+ Khi phân bổ dự toán năm sau, cơ quan có thẩm quyền giao dự toán phải bố trí đủ để thu hồi số vốn đã được ứng trước; trường hợp không bố trí hoặc bố trí không đủ để thu hồi hết số ngân sách đã ứng trước, thì cơ quan, đơn vị đó sẽ không được ứng tiếp dự toán năm sau;
+ Mức ứng trước dự toán ngân sách năm sau tối đa không vượt quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản theo từng nguồn vốn của năm thực hiện của các dự án, công trình xây dựng cơ bản và không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn 5 năm bố trí cho dự án. Nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện và thẩm quyền quyết định việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu đề xuất UBND tỉnh quyết định. Căn cứ hồ sơ của đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem xét tính cấp thiết của dự án cần ứng trước kế hoạch vốn và khả năng cân đối vốn của ngân sách tỉnh trước khi tham mưu UBND tỉnh quyết định.
c) Tăng cường quản lý tạm ứng vốn đầu tư công: Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư có số dư nợ tạm ứng vốn đầu tư công sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, thực hiện thanh toán, thu hồi tạm ứng theo đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Đối với dự án có số dư nợ tạm ứng vốn đầu tư công quá hạn đề nghị chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương nghiệm thu khối lượng, phối hợp với cơ quan Kho bạc Nhà nước để lập thủ tục hoàn ứng số dư tạm ứng vốn đầu tư công quá hạn theo quy định và phải hoàn thành xử lý dứt điểm nợ tạm ứng quá hạn; Trường hợp xác định không thể thu hồi được thì đề xuất các biện pháp xử lý như: Chuyển cơ quan Thanh tra tỉnh để Thanh tra làm rõ trách nhiệm xử lý thu hồi; Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư xử lý dứt điểm nợ tạm ứng quá hạn (nợ cũ) và không để phát sinh nợ tạm ứng mới; Quản lý, kiểm tra chặt chẽ các nội dung của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng, trong đó, có quy định trường hợp nhà thầu ứng trước hợp đồng nhưng không thi công, không có khối lượng nghiệm thu theo hợp đồng thì đơn vị bảo lãnh tạm ứng thực hiện hoàn trả vô điều kiện theo yêu cầu của chủ đầu tư, tránh phát sinh mới nợ tạm ứng quá hạn.
d) Về giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025
- UBND các cấp, các chủ đầu tư thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện dự án, tình hình giải ngân nguồn vốn đầu tư để có kế hoạch điều chuyển nguồn vốn phù hợp, đảm bảo giải ngân 100% vốn kế hoạch năm.
- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2025 đến hết ngày 31/01/2026. Trường hợp, được cấp có thẩm quyền bổ sung vốn sau ngày 30/9/2025 để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án, thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được bổ sung đến hết ngày 31/12/2026 theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư công 2024.
- Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025 thực hiện giải ngân trong 01 năm ngân sách, không được phép kéo dài sang năm 2026, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 2, Điều 72 Luật Đầu tư công 2024.
- Trước ngày 03 và ngày 18 hằng tháng, các Chủ đầu tư thực hiện báo cáo định kỳ (15 ngày/01 lần) tình hình giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 (bao gồm kế hoạch vốn 2024 được phép kéo dài); trước ngày 15/02/2026, báo cáo tình hình giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 tính đến hết ngày 31/01/2026. Báo cáo định kỳ phải có thuyết minh, chi tiết dự án cụ thể, nguyên nhân các trường hợp giải ngân đạt thấp, các vướng mắc, đề xuất biện pháp tháo gỡ liên quan đến công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư công, đồng thời phải có số liệu ước giá trị giải ngân cho tháng tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong trường hợp chậm trễ, không báo cáo thông tin làm ảnh hưởng đến công tác, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
- Đối với các dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư, đến ngày 31/12/2025 không giải ngân hết nguồn vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian giải ngân sang năm 2025 và phải nộp trả ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh thì UBND cấp huyện có trách nhiệm bố trí nguồn vốn ngân sách huyện để thực hiện đối với phần vốn nộp trả.
- Các Chủ đầu tư cần lưu ý đẩy nhanh tiến độ giải ngân trong những tháng của đầu năm, tránh việc dồn khối lượng đến cuối năm mới lập thủ tục nghiệm thu thanh toán, làm khó khăn trong điều hành ngân sách. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ khối lượng nghiệm thu chuyển cho Kho bạc Nhà nước các cấp trong vòng 04 ngày làm việc kể từ khi nghiệm thu, để thực hiện thanh toán theo quy định.
- Yêu cầu các chủ đầu tư, các cấp ngân sách thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025 đảm bảo yêu cầu về tiến độ và phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn trước ngày 31/12/2025; đồng thời, tích cực đôn đốc hoàn trả số dư tạm ứng vốn đầu tư đúng thời gian quy định, trừ các trường hợp khách quan mà chủ đầu tư đã báo cáo cấp có thẩm quyền nhưng chưa được giải quyết.
UBND tỉnh kiểm điểm trách nhiệm và có hình thức kỷ luật nghiêm đối với các chủ đầu tư, UBND các cấp không giải ngân hết nguồn vốn đầu tư.
3. Về báo cáo quyết toán vốn đầu tư và xử lý kết quả sau khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
- Các chủ đầu tư, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm việc quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính; Công văn số 13363/BTC- ĐT ngày 23/11/2021 của Bộ Tài chính về việc đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành và các chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường, đẩy mạnh quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
- Về việc thuê kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án do cấp tỉnh quyết định đầu tư:
+ Tất cả dự án có tổng mức đầu tư trên 20 tỷ đồng phải thuê kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán, trừ các dự án đã được cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm toán trước khi chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán báo cáo quyết toán.
+ Đối với các dự án còn lại và các dự án có tổng mức đầu tư trên 20 tỷ đồng mà cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm toán chưa đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ: giao và ủy quyền cho cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản hướng dẫn thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể để yêu cầu chủ đầu tư thuê kiểm toán độc lập khi cần thiết.
+ Trường hợp phải thuê hoặc được thuê kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán theo cơ chế tại quy định này nhưng kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không có gói thầu kiểm toán báo cáo quyết toán: ủy quyền chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt dự toán bổ sung chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán từ nguồn dự phòng của dự án, với chi phí kiểm toán không vượt định mức quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
- Đối với dự án do cấp huyện phê duyệt quyết định đầu tư, tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương, UBND cấp huyện quy định việc thuê kiểm toán độc lập trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đảm bảo yêu cầu quản lý.
- Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình: khi có hạng mục công trình độc lập hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng, thì cho phép chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán hạng mục hoàn thành gửi cơ quan tài chính để thẩm tra và ban hành kết quả thẩm tra quyết toán làm căn cứ để cấp có thẩm quyền bố trí vốn thanh toán công nợ. Trường hợp cần thiết phải phê duyệt quyết toán hoàn thành hạng mục đó, nhằm tạo điều kiện cho việc duy tu, bảo dưỡng định kỳ, thì chủ đầu tư báo cáo đề xuất để cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét quyết định.
- Căn cứ vào kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, hạng mục hoàn thành (quyết định phê duyệt hoặc báo cáo thẩm tra của cơ quan thẩm tra), chủ đầu tư chịu trách nhiệm:
+ Thu hồi nộp ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa so với kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, hạng mục hoàn thành cho dự án trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành hoặc có báo cáo thẩm tra của cơ quan thẩm tra, báo cáo kết quả thực hiện (kèm chứng từ thuyết minh) về cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành để theo dõi.
+ Trường hợp, dự án còn thiếu vốn, chủ đầu tư làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND cùng cấp bố trí vốn cho dự án theo cơ cấu nguồn vốn dự án được duyệt để thanh toán dứt điểm. Thực hiện thủ tục tất toán tài khoản vốn đầu tư dự án theo quy định.
4. Thực hiện nghiêm Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, các Chỉ thị, Công điện... của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ, ngành liên quan; tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công theo các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
Việc mua sắm hoặc thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản, trang thiết bị: Thực hiện đúng các quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng, phương thức mua sắm, trình tự, thủ tục … Trong đó lưu ý đơn vị mua sắm căn cứ tiêu chuẩn, định mức, nhiệm vụ và dự toán kinh phí đã được phân bổ để tổ chức mua sắm theo thẩm quyền đã được HĐND tỉnh phân cấp/quy định và pháp luật về đấu thầu; Đối với mua sắm theo phương thức tập trung, căn cứ văn bản phân bổ dự toán của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị có nhu cầu mua sắm có trách nhiệm lập văn bản đăng ký mua sắm tập trung, gửi đơn vị mua sắm tập trung theo thời hạn do UBND tỉnh quy định để tổng hợp, thực hiện mua sắm.
Việc mua sắm, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị phục vụ chuyên môn thực hiện theo đúng quy định; trong mua sắm sử dụng thiết bị phục vụ chuyên môn đề nghị các ngành, các cấp hạn chế sử dụng đồ nhựa một lần, phấn đấu đến năm 2025 tiến tới không sử dụng đồ nhựa dùng một lần.
Đối với các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh kế kỹ thuật đối với công trình xây dựng, công trình lâm sinh từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ngoài nguồn vốn đầu tư công cho phép chủ đầu tư, cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán thực hiện quyết toán và thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo như quy định vốn đầu tư công (Nghị định số 99/2021/NĐ-CP, ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu trong quyết toán) cho đến khi có quy định quyết toán dự án hoàn thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ngoài đầu tư công của Chính phủ hoặc hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng tài sản công vào các mục đích cho thuê, cho mượn, kinh doanh, liên doanh liên kết, khai thác trái quy định pháp luật. Đối với các đơn vị SNCL, việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải xây dựng Đề án theo mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15/9/2024 của Chính phủ, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) xem xét để gửi cơ quan tài chính theo phân cấp để thẩm định, trên cơ sở đó đơn vị SNCL hoàn thiện lại Đề án trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để làm cơ sở thực hiện đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Các đơn vị, địa phương triển khai áp dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính; trong đó, chú trọng kê khai biến động tăng, giảm tài sản công được giao đầu tư, mua sắm, quản lý sử dụng kịp thời lên hệ thống, định kỳ kết xuất báo cáo thông tin số liệu đầy đủ, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
Các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất được giao, đầu tư xây dựng mới... theo đúng mục đích; triển khai thực hiện phương án sắp xếp nhà đất đã được phê duyệt đảm bảo quy định.
5. Công tác quản lý nhà nước về giá
Các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao và được phân công tại Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 19/11/2024 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và quy định của pháp luật chuyên ngành. Tuân thủ đúng quy định pháp luật về thẩm định giá (các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính và Bộ chuyên ngành ban hành), về phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ. Chú trọng đẩy mạnh thực hiện công tác kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá, chủ động có kế hoạch hoặc lồng ghép vào các kế hoạch nhiệm vụ chuyên môn để tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo giá thị trường theo Thông tư số 29/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Bộ Tài chính quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường, phân công của UBND tỉnh tại Quyết định số 2770/QĐ- UBND ngày 19/11/2024.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì khảo sát, tổ chức công bố giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá ca máy kịp thời theo định kỳ và đột xuất nếu có biến động lớn để phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. UBND cấp huyện chủ động cân đối, bố trí nguồn kinh phí ngân sách theo phân cấp đối ứng hoặc phải đảm bảo để thực hiện các chế độ, chính sách và Nghị quyết của HĐND tỉnh theo quy định; tổ chức điều hành ngân sách bám sát tiến độ thu và dự toán được giao; định kỳ hằng quý đánh giá tiến độ thu, dự báo khả năng thu NSNN để chủ động điều hành chi ngân sách theo quy định.
7. Đối với nguồn vốn thực hiện các Chương trình, dự án có tỷ lệ ngân sách cấp huyện, cấp xã phải thực hiện đối ứng: Kho bạc nhà nước các cấp chỉ thực hiện giải ngân phần vốn ngân sách tỉnh bố trí, hỗ trợ tương ứng theo tỷ lệ giải ngân vốn của ngân sách cấp huyện, cấp xã bố trí cho dự án.
8. Các địa phương, đơn vị phải thu hồi và hoàn trả cho ngân sách các khoản ứng trước, các khoản tạm ứng quá hạn, kinh phí bổ sung có mục tiêu chưa sử dụng không thuộc đối tượng được chuyển nguồn, nguồn cải cách tiền lương theo đúng quy định; trường hợp các địa phương, đơn vị không hoàn trả đúng thời gian quy định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Kho bạc nhà nước tỉnh lập thủ tục thu hồi từ dự toán được giao (giao đầu năm và kể cả bổ sung trong năm) của địa phương, đơn vị để thu hồi vào ngân sách tỉnh.
9. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; sắp xếp tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết hiệu quả, thực hiện chế độ chi hội nghị đúng quy định và triệt để tiết kiệm; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Chủ động tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung cho các địa phương đầu tư xây dựng các dự án bức thiết theo Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm 2021-2025, định hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng chi đầu tư; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để ưu tiên tăng chi đầu tư; Công điện số 310/CĐ-TTg ngày 10/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu các địa phương đẩy mạnh thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư, để bố trí cho đầu tư.
Các cơ quan, đơn vị phải chủ động cân đối khoản kinh phí trong dự toán ngân sách được giao để thực hiện các nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ phát sinh. Đối với các nhu cầu chi cho các nhiệm vụ phát sinh, các ngành, các địa phương phải chủ động sắp xếp từ nguồn tăng thu, bố trí lại chi tiêu và dự phòng ngân sách. Ngân sách tỉnh chỉ xem xét, giải quyết những khoản chi thật bức xúc do thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, vượt quá khả năng cân đối trong dự toán ngân sách đã giao cho từng ngành, từng cấp; giao Sở Tài chính định kỳ hằng tháng (trước ngày 15 tháng sau liền kề; riêng, tháng 12, kinh phí khắc phục thiên tai, dịch bệnh và các tình huấn cấp bách khác thực hiện theo thực tế phát sinh) tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định hoặc trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét quyết định bổ sung theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
10. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán theo quy định tại điều 53 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; đồng thời, gửi cơ quan tài chính để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp, cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với văn bản điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên; điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị đề nghị để cơ quan tài chính kiểm tra, trình UBND xem xét, quyết định điều chỉnh để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
Việc điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo đúng quy định tại khoản 3, Điều 52 Luật NSNN năm 2015.
Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo đúng quy định tại khoản 3, Điều 53 Luật NSNN năm 2015 (hoàn thành trước ngày 15/11/2025). Thời hạn đơn vị, địa phương gửi đề nghị điều chỉnh dự toán cho cơ quan tài chính chậm nhất trước ngày 31/10/2025 để đảm bảo thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị, địa phương hoàn thành trước ngày 15/11/2025 theo quy định.
11. Cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân nguồn vốn (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 (bao gồm kinh phí năm 2022, năm 2023 chuyển sang năm 2024) đến hết ngày 31/12/2025 theo quy định tại Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội.
12. Trường hợp, trong năm các ngành, các địa phương có các Chương trình, kế hoạch, dự án, thực hiện nhiệm vụ chi liên quan đến sử dụng, cân đối hỗ trợ từ các nguồn kinh phí sự nghiệp có dự toán trên 100 triệu đồng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt phải lấy ý kiến của Sở Tài chính bằng văn bản.
13. Cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp cần tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm soát chi, kiên quyết không giải ngân những khoản chi không đúng với chế độ, chính sách, không có trong dự toán, chưa có quy định chế độ chính sách, đảm bảo mọi khoản chi tiêu của ngân sách Nhà nước phải gắn liền với kết quả đầu ra; thực hiện tốt nhiệm vụ thu hồi tạm ứng tại KBNN các cấp. Tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn quản lý đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng, tổ chức thực hiện tốt vai trò giám sát của nhân dân, cộng đồng đối với các công trình xây dựng từ NSNN và nguồn vốn đóng góp của nhân dân trên địa bàn.
14. Tăng cường công tác thanh tra, thanh tra tài chính, tập trung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm về công tác quản lý thu, chi NSNN, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính về đất đai, phê duyệt và chi tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý, sử dụng tài sản công, các nguồn thu huy động, đóng góp theo quy định.
15. Chế độ báo cáo, công khai ngân sách nhà nước:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các chế độ báo cáo (nếu có) để đảm bảo đầy đủ thông tin tổng hợp và chi tiết phục vụ cho công tác tham mưu UBND tỉnh điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2025.
- Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện nghiêm túc chế độ công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
- Định kỳ hằng quý (trước ngày 28 tháng cuối quý) tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị KTNN (đối với các kiến nghị chưa thực hiện, không thực hiện (nếu có) cần nêu rõ lý do và đề xuất hướng xử lý), gửi Sở Tài chính (kèm bảng kê hồ sơ, chứng từ chứng minh - tất cả các hồ sơ, chứng từ liên quan đến tình hình thực hiện kiến nghị của KTNN được lưu trữ tại đơn vị, địa phương để phục vụ kiểm tra, phúc tra khi có yêu cầu) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính, KTNN theo quy định.
- Kết thúc năm ngân sách (chậm nhất đến ngày 15 tháng 4 năm sau), các địa phương được bổ sung kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành, cũng như các Chương trình, Đề án do Tỉnh ban hành, tiến hành tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, nhu cầu, nguồn kinh phí (có xác nhận của Kho bạc nhà nước địa phương), trong đó: chi tiết từng chế độ, chính sách, từng chương trình, đề án gửi UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, tổng hợp và xử lý kinh phí thừa, thiếu theo quy định. Trường hợp, đến ngày 15 tháng 4 năm sau, các địa phương chưa báo cáo thì các địa phương phải có trách nhiệm chủ động cân đối ngân sách địa phương để thực hiện, ngân sách tỉnh không hỗ trợ.
- Các địa phương, đơn vị phải thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Trường hợp, các cơ quan, đơn vị không chấp hành đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo theo quy định, căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 17 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ chi ngân sách (trừ các khoản chi: tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương, trợ cấp xã hội, học bổng và các khoản chi khác cho con người theo chế độ; chi nghiệp vụ phí và công vụ phí và một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa). Khi quyết định tạm đình chỉ chi ngân sách, Sở Tài chính thông báo cho cơ quan, đơn vị bị tạm đình chỉ biết, đồng thời thông báo cho Sở Nội vụ để báo cáo và tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định các hình thức xử lý.
- Định kỳ hằng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách năm sau, các cơ quan, đơn vị đã chủ trì tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và UBND các địa phương liên quan, tiến hành báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết trong năm hiện hành; đồng thời, tổng hợp nhu cầu kinh phí năm sau báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính), chậm nhất đến hết 31/10 năm hiện hành, để trình HĐND tỉnh xem xét quyết định bố trí dự toán năm sau đề thực hiện. Trường hợp, các cơ quan, đơn vị chủ trì không tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị quyết đã ban hành sẽ không được bố trí dự toán để thực hiện; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ phối hợp tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, biện pháp nêu trên.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện các chủ trương, biện pháp quy định tại Quyết định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh để xem xét trong thi đua khen thưởng, hoặc có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
Trong quá trình triển khai thực hiện có phát sinh vướng mắc, UBND cấp huyện, các Sở, Ban, ngành có văn bản gửi Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.