Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2024 dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu | 57/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 06/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 06/12/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Nguyễn Đức Dũng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/NQ-HĐND |
Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2024 |
VỀ DỰ TOÁN THU, CHI VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 9448/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 và các Báo cáo thẩm tra: số 247/BC-HĐND, số 243/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Dự toán thu ngân sách nhà nước và thu cân đối ngân sách địa phương năm 2025, như sau:
1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 25.000.000 triệu đồng.
(Hai mươi lăm ngàn tỷ đồng)
1.1. Thu nội địa: 20.800.000 triệu đồng.
a) Thu tiền sử dụng đất: 3.300.000 triệu đồng.
b) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 105.000 triệu đồng.
c) Thu nội địa (không bao gồm thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết): 17.395.000 triệu đồng.
1.2. Thu thuế xuất nhập khẩu: 4.200.000 triệu đồng.
2. Dự toán thu ngân sách địa phương: 34.828.242 triệu đồng.
(Ba mươi bốn ngàn, tám trăm hai mươi tám tỷ, hai trăm bốn mươi hai triệu đồng)
2.1. Thu nội địa ngân sách địa phương được hưởng: 17.412.316 triệu đồng.
2.2. Thu bổ sung mục tiêu từ ngân sách cấp trên: 4.223.091 triệu đồng.
2.3. Thu chuyển nguồn: 13.154.000 triệu đồng.
a) Nguồn cải cách tiền lương: 11.554.000 triệu đồng.
b) Nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách tỉnh năm 2024: 1.600.000 triệu đồng.
2.4. Thu viện trợ không hoàn lại (ghi thu, ghi chi): 38.835 triệu đồng.
Điều 2. Nguyên tắc phân bổ và dự toán chi ngân sách địa phương năm 2025
1. Nguyên tắc phân bổ.
1.1. Cân đối chi ngân sách địa phương.
a) Dự toán chi ngân sách địa phương trên cơ sở thu cân đối ngân sách địa phương năm 2025, đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách Trung ương quy định, thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đảm bảo vốn đối ứng, trích tạo nguồn cải cách tiền lương và bố trí trả nợ vay, phí vay, dự phòng ngân sách theo quy định.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/NQ-HĐND |
Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2024 |
VỀ DỰ TOÁN THU, CHI VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 9448/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 và các Báo cáo thẩm tra: số 247/BC-HĐND, số 243/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Dự toán thu ngân sách nhà nước và thu cân đối ngân sách địa phương năm 2025, như sau:
1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 25.000.000 triệu đồng.
(Hai mươi lăm ngàn tỷ đồng)
1.1. Thu nội địa: 20.800.000 triệu đồng.
a) Thu tiền sử dụng đất: 3.300.000 triệu đồng.
b) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 105.000 triệu đồng.
c) Thu nội địa (không bao gồm thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết): 17.395.000 triệu đồng.
1.2. Thu thuế xuất nhập khẩu: 4.200.000 triệu đồng.
2. Dự toán thu ngân sách địa phương: 34.828.242 triệu đồng.
(Ba mươi bốn ngàn, tám trăm hai mươi tám tỷ, hai trăm bốn mươi hai triệu đồng)
2.1. Thu nội địa ngân sách địa phương được hưởng: 17.412.316 triệu đồng.
2.2. Thu bổ sung mục tiêu từ ngân sách cấp trên: 4.223.091 triệu đồng.
2.3. Thu chuyển nguồn: 13.154.000 triệu đồng.
a) Nguồn cải cách tiền lương: 11.554.000 triệu đồng.
b) Nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách tỉnh năm 2024: 1.600.000 triệu đồng.
2.4. Thu viện trợ không hoàn lại (ghi thu, ghi chi): 38.835 triệu đồng.
Điều 2. Nguyên tắc phân bổ và dự toán chi ngân sách địa phương năm 2025
1. Nguyên tắc phân bổ.
1.1. Cân đối chi ngân sách địa phương.
a) Dự toán chi ngân sách địa phương trên cơ sở thu cân đối ngân sách địa phương năm 2025, đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách Trung ương quy định, thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đảm bảo vốn đối ứng, trích tạo nguồn cải cách tiền lương và bố trí trả nợ vay, phí vay, dự phòng ngân sách theo quy định.
b) Phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Riêng đối với kinh phí trung ương hỗ trợ để đảm bảo mặt bằng dự toán chi được cân đối vào nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
c) Phân bổ dự toán chi cho từng lĩnh vực chi đến đơn vị sử dụng ngân sách và ngân sách cấp huyện. Đối với những nội dung chi đã phân bổ trên từng lĩnh vực chi, nhưng chưa đảm bảo đủ điều kiện phân bổ chi tiết cho đơn vị dự toán cấp 1, ngân sách cấp huyện và các nội dung chi chưa có chủ trương của cấp có thẩm quyền; trong điều hành ngân sách, sau khi rà soát, kiểm tra xét thấy đảm bảo đủ điều kiện phân bổ chi tiết, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
(Danh mục nguồn kinh phí chưa phân bổ chi tiết theo Phụ lục I đính kèm)
d) Số tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách tỉnh năm 2024 cân đối vào dự toán năm 2025 với số tiền 1.600 tỷ đồng (tăng thu 659 tỷ đồng, tiết kiệm chi 941 tỷ đồng), bổ sung vốn đầu tư 400 tỷ đồng, thực hiện chính sách an sinh xã hội 1.200 tỷ đồng.
đ) Đối với tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ và các chế độ chính sách an sinh xã hội ngân sách Trung ương hỗ trợ được sử dụng nguồn cải cách tiền lương để cân đối theo quy định.
e) Nguồn tăng thu nội địa dự toán năm 2025 Hội đồng nhân dân giao tăng so với dự toán cấp trên giao được trích 70% tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, còn lại cân đối vào dự toán để phân bổ chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
f) Đối với các huyện, thị xã, thành phố có số thu cân đối ngân sách dự toán năm 2025 tăng so dự toán năm 2023 tỉnh giao năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách (trừ đất và xổ số kiến thiết) 1.065 tỷ đồng: Thực hiện trích 50% tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định 465 tỷ đồng, phần tăng thu còn lại 600 tỷ đồng chi thực hiện các chính sách an sinh xã hội 100 tỷ đồng, số còn lại 500 tỷ đồng (giao dự toán trong chi khác ngân sách cấp huyện), Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ cho từng lĩnh vực chi theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước.
g) Đối với các huyện, thị xã, thành phố có số thu cân đối ngân sách dự toán năm 2025 giảm so dự toán năm 2023 tỉnh giao năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách (trừ đất và xổ số kiến thiết) 412 tỷ đồng, phần giảm sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo mặt bằng chi theo định mức phân bổ ngân sách; số hỗ trợ này sẽ được xác định lại khi kết thúc niên độ ngân sách, trường hợp số giảm thấp hơn thì các huyện, thị xã, thành phố nộp trả ngân sách tỉnh, trường hợp số giảm tăng lên thì ngân sách tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ bổ sung theo khả năng cân đối ngân sách.
h) Thưởng vượt thu: Thực hiện theo Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng phương án sử dụng nguồn thưởng vượt thu báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
e) Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh mục nguồn thu mới và lớn phát sinh trong năm 2025 (nếu có phát sinh). Nguồn thu mới và lớn nộp về ngân sách cấp tỉnh sau khi trích 70% để tạo nguồn cải cách tiền lương, số còn lại xem như 100% bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện bằng 30% để đầu tư cơ sở hạ tầng.
1.2. Phân bổ vốn đầu tư phát triển.
a) Phân bổ vốn đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2020, Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2020, Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐND ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh; ghi thu, ghi chi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được khấu trừ vào tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án liên huyện theo Nghị quyết số 14/2023/NQ-HĐND ngày 22 tháng 9 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Ưu tiên bố trí dự toán năm 2025 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Đầu tư công, thu hồi vốn ứng trước ngân sách nhà nước; các dự án đã hoàn thành nhưng chưa bố trí đủ vốn; các dự án hoàn thành trong năm 2025, vốn các công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXIII; đẩy mạnh thực hiện các dự án quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bố trí đủ vốn để trả nợ vay theo cam kết.
c) Phân bổ vốn đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu theo dự toán của cấp có thẩm quyền quyết định và đảm bảo vốn đối ứng ngân sách các cấp theo quy định. Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư.
d) Nguồn thu tiền sử dụng đất (không bao gồm 20% tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội của một số dự án) thực hiện nhập dự toán và giải ngân theo tiến độ thu phát sinh, phân bổ cụ thể:
- Đối với cấp tỉnh: Cấp vốn điều lệ cho Ngân hàng Chính sách xã hội (bao gồm nguồn vốn cho vay thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát), các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Đầu tư công. Tiền sử dụng đất còn lại bố trí đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Đối với cấp huyện: Dành tối thiểu 10% tổng số thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… theo quy định tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tiền sử dụng đất còn lại bố trí đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
đ) Đối với kinh phí 10% số thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và 20% tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; trong niên độ ngân sách không sử dụng hết, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
e) Nguồn thu từ xổ số kiến thiết, được sử dụng đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy và học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
f) Bố trí nguồn bội chi theo dự toán Chính phủ giao.
1.3. Phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương.
a) Phân bổ chi thường xuyên theo quy định tại các Nghị quyết: số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021; số 37/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022; số 16/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Bố trí chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp khoa học công nghệ theo định hướng của cấp có thẩm quyền.
c) Phân bổ kinh phí chi thường xuyên đảm bảo thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ, bao gồm quỹ tiền thưởng và các chính sách do Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi theo lương cơ sở.
d) Bổ sung kinh phí theo mục tiêu để thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội theo phân kỳ nguồn vốn hằng năm của Nghị quyết và khả năng cân đối ngân sách; chỉ thực hiện trong phạm vi dự toán được phân bổ đầu năm.
đ) Phân bổ đảm bảo kinh phí theo mục tiêu để thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội theo số quyết toán năm 2023 và khả năng cân đối ngân sách, trong điều hành sẽ xem xét bổ sung thêm khi xuất hiện nguồn; khi quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp thiếu ngân sách tỉnh bổ sung, trường hợp thừa các địa phương nộp trả ngân sách tỉnh.
e) Ngoài tiết kiệm chi thường xuyên 10% tạo nguồn cải cách tiền lương, các đơn vị dự toán ngân sách (đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh, số tiết kiệm này trừ trực tiếp trong dự toán của cơ quan, đơn vị và theo dõi tập trung tại ngân sách tỉnh), các địa phương thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2025 tăng thêm so với năm dự toán 2024 theo quy định tại Công điện số 85/CĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
1.4. Phân bổ chi thường xuyên đơn vị dự toán ngân sách tỉnh.
a) Định mức phân bổ chi hoạt động lĩnh vực quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể và chi hoạt động của các sự nghiệp năm 2025 (trừ hoạt động lĩnh vực sự nghiệp giáo dục) tiếp tục phân bổ trên cơ sở Nghị quyết số 16/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2024 và tăng thêm tỷ lệ 10% so với định mức.
- Đối với biên chế được giao cho Trung tâm Hành chính công và Văn phòng Điều phối Nông thôn mới giao kinh phí hoạt động và tính quỹ tiền lương như biên chế công chức, nhưng không phân bổ dự toán kinh phí cho số viên chức chưa có mặt.
- Định mức phân bổ cho các đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành được áp dụng hệ số theo quy định tại Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND, riêng đơn vị trực thuộc đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách của chính đơn vị dự toán đó (Văn phòng Sở) thì kinh phí hoạt động được phân bổ theo tiêu chí là đơn vị dự toán cấp 1 (hệ số 1 theo định mức). Phân bổ định mức cho đơn vị Báo Quảng Nam được áp dụng theo định mức đơn vị trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh theo Nghị quyết số 16/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2024.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đối với hợp đồng hỗ trợ phục vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên (nhóm 4), ngân sách tiếp tục bố trí dự toán kinh phí tiền công, kinh phí hoạt động của đối tượng theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND theo số lượng thực tế của đơn vị.
c) Về chi sự nghiệp y tế: Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư số 21/2023/TT-BYT và Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Bộ Y tế; trên cơ sở tình hình thực hiện thu, thanh quyết toán nguồn thu dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế trong các năm qua, các ngành đã xác định dự toán thu năm 2025 để làm cơ sở cơ cấu lại nguồn ngân sách tỉnh chi cho sự nghiệp y tế; bố trí thực hiện các kế hoạch, chương trình đã được phê duyệt; tiếp tục bố trí nguồn ngân sách tăng cường cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh và điều trị tại các cơ sở y tế.
Ngân sách tỉnh thực hiện cân đối bố trí trong dự toán đầu năm cho các Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố (được phân loại thuộc nhóm 3) phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ. Trong trường hợp, nguồn thu khám chữa bệnh, thu hoạt động dịch vụ của các đơn vị này đạt và vượt dự toán thu đã được giao; đồng thời, đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của đơn vị. Giao UBND tỉnh kiểm tra và thực hiện thu hồi dự toán kinh phí ngân sách tỉnh đã bố trí cho đơn vị.
d) Về chi lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo và nghề nghiệp: thực hiện phân bổ theo định mức quy định tại các Nghị quyết: số 36/2021/NQ-HĐND, số 16/2024/NQ-HĐND và cộng thêm chi phí tăng do tăng mức lương cơ sở theo cơ cấu. Trong năm 2025, sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về đơn giá dịch vụ đào tạo, giáo dục nghề nghiệp sẽ triển khai đặt hàng theo quy định trong phạm vi dự toán đã giao.
đ) Đối với các Hội đặc thù nhà nước giao chỉ tiêu biên chế, tăng 10% so với định mức phân bổ tại Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND. Các tổ chức Hội có tính chất đặc thù được sử dụng dự toán chi hoạt động thường xuyên để đảm bảo các khoản chi thường xuyên phục vụ hoạt động của đơn vị, như: tổ chức các hội nghị, hội thảo, thông tin liên lạc, dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, công tác phí; mua sắm, thay thế các công cụ, dụng cụ, tài sản, sửa chữa thường xuyên tài sản; kỷ niệm các ngày lễ trong năm; công tác bình đẳng giới,...
e) Đối với kinh phí thực hiện quy hoạch có tính chất chuyên ngành và quy hoạch thực hiện theo Luật Xây dựng, bố trí kinh phí thực hiện theo Thông tư số 32/2023/TT-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Bộ Tài chính.
f) Ngân sách tiếp tục bố trí các khoản chi ngoài định mức (không tự chủ, không thường xuyên) để các cơ quan đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ tỉnh giao, thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được tỉnh phê duyệt.
g) Về chi lĩnh vực đảm bảo xã hội: trong khi chưa xây dựng đơn giá dịch vụ sự nghiệp công của lĩnh vực này, ngân sách tỉnh tiếp tục thực hiện bố trí dự toán cho đơn vị theo mức đã bố trí năm 2024 và có tỷ lệ tăng thêm do tăng mức tiền lương cơ sở để thực hiện đặt hàng cho đơn vị.
h) Dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn để thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
1.5. Phân bổ chi thường xuyên ngân sách cấp huyện (bao gồm cấp xã):
a) Phân bổ kinh phí hoạt động hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ theo mức chi quy định tại Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND và số lượng định suất hợp đồng như số giao năm 2023. Kinh phí hoạt động của các hợp đồng lao động phát sinh ngoài nội dung nêu trên trong thời kỳ ổn định ngân sách do ngân sách cấp huyện đảm bảo.
b) Tiếp tục bổ sung chi hành chính cho các huyện có xã biên giới với mức 300 triệu đồng/xã biên giới để tuyên truyền quản lý biên giới và mở rộng đối ngoại với các huyện nước bạn Lào.
c) Hỗ trợ kinh phí mua 01 xe ô tô phục vụ công tác chung/huyện, thị xã, thành phố theo tiêu chuẩn, định mức quy định; mức hỗ trợ: Mua xe dưới 9 chỗ 1 cầu là 950 triệu đồng, mua xe 12-16 chỗ là 1.300 triệu đồng, mua xe dưới 9 chỗ 2 cầu là 1.600 triệu đồng (trừ huyện Nông Sơn và Quế Sơn do sáp nhập).
d) Hỗ trợ duy trì huyện đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu huyện đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 và huyện nông thôn mới nâng cao, mức 10 tỷ/huyện (trừ huyện Nông Sơn do sáp nhập).
đ) Hỗ trợ sửa chữa trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Tiêu chí hỗ trợ 20% số xã, phường, thị trấn; mức hỗ trợ 1.000 triệu đồng/xã, phường, thị trấn.
e) Hỗ trợ kinh phí an ninh, quốc phòng cho một số địa phương để mua sắm cơ sở vật chất và sửa chữa trụ sở làm việc. (Danh mục chi tiết theo Phụ lục II đính kèm).
f) Hỗ trợ thành phố Tam Kỳ để bổ sung nguồn kiến thiết thị chính đô thị tỉnh lỵ 30.000 triệu đồng.
g) Bổ sung kinh phí xây dựng và phát triển thành phố Hội An theo định hướng thành phố sinh thái - văn hóa - du lịch đến năm 2030 theo Nghị quyết số 31- NQ/TU ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Tỉnh ủy 15.000 triệu đồng.
2. Trích tạo nguồn và quản lý nguồn cải cách tiền lương.
2.1. Trích tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2025 từ các nguồn:
a) Nguồn cải cách tiền lương chưa sử dụng năm 2024 chuyển sang.
b) Các cấp ngân sách sử dụng 70% nguồn tăng thu thực hiện so với dự toán năm 2024 (sau khi loại trừ các khoản thu không sử dụng để trích tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định) để bổ sung nguồn cải cách tiền lương.
c) Các cấp ngân sách sử dụng 50% số tăng thu dự toán năm 2025 cấp trên giao so dự toán năm 2023 cấp trên giao (sau khi loại trừ các khoản thu không sử dụng để trích tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định) để bổ sung nguồn cải cách tiền lương.
d) Các cấp ngân sách sử dụng 70% số tăng thu dự toán năm 2025 Hội đồng nhân dân cấp mình giao so dự toán năm 2025 cấp trên giao (sau khi loại trừ các khoản thu không sử dụng để trích tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định) để bổ sung nguồn cải cách tiền lương.
đ) Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất lương) của dự toán năm 2025, số tiết kiệm này được trừ trực tiếp trong dự toán của các cơ quan, đơn vị và theo dõi tập trung tại ngân sách tỉnh (trừ các đơn vị sự nghiệp mà ngân sách phân bổ chi thường xuyên theo cơ chế Nhà nước đặt hàng).
e) Đối với các cơ quan hành chính nhà nước: Trích 40% số thu phí được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
f) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
- Đối với số thu phí: Sử dụng 40% số thu được để lại theo chế độ (đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định) sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: Sử dụng 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ, ... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
- Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định).
g) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương: Đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
h) Ngoài ra, các cấp ngân sách sử dụng 50% kinh phí dành ra từ việc tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập của ngân sách địa phương để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định tại Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Quản lý nguồn cải cách tiền lương: Các huyện, thị xã, thành phố thực hiện trích lập và nộp về ngân sách tỉnh nguồn cải cách tiền lương theo quy định để quản lý tập trung tại ngân sách tỉnh.
3. Phân bổ dự toán chi năm 2025 theo nhiệm vụ chi
3.1. Tổng dự toán chi ngân sách địa phương: 35.205.242 triệu đồng.
(Ba mươi lăm ngàn, hai trăm lẻ năm tỷ, hai trăm bốn mươi hai triệu đồng y)
a) Chi cân đối ngân sách: 32.047.525 triệu đồng.
- Chi đầu tư phát triển: 5.382.790 triệu đồng.
- Chi thường xuyên: 17.106.923 triệu đồng.
- Chi trả lãi do chính quyền địa phương vay: 89.800 triệu đồng.
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 1.450 triệu đồng.
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 8.946.727 triệu đồng.
- Chi dự phòng ngân sách: 481.000 triệu đồng.
- Chi từ nguồn viện trợ không hoàn lại (GTGC): 38.835 triệu đồng.
b) Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu: 3.157.717 triệu đồng.
3.2. Bội chi ngân sách địa phương: 377.000 triệu đồng.
4. Phân bổ dự toán chi năm 2025 theo cấp ngân sách
Tổng dự toán chi ngân sách địa phương là: 35.205.242 triệu đồng.
4.1. Ngân sách tỉnh chi: 18.132.811 triệu đồng.
a) Chi cân đối ngân sách địa phương: 15.948.114 triệu đồng.
- Chi đầu tư phát triển: 2.359.187 triệu đồng.
- Chi thường xuyên: 4.677.793 triệu đồng.
- Chi trả nợ lãi các khoản vay: 89.800 triệu đồng.
- Chi lập Quỹ dự trữ tài chính: 1.450 triệu đồng.
- Dự phòng ngân sách: 303.780 triệu đồng.
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 8.481.794 triệu đồng.
- Chi viện trợ không hoàn lại (GTGC): 34.310 triệu đồng.
b) Chi các chương trình mục tiêu: 2.184.697 triệu đồng.
4.2. Ngân sách cấp huyện (bao gồm cấp xã) chi: 17.072.431 triệu đồng, trong đó: Chi từ nguồn thu ngân sách được hưởng theo phân cấp là 6.849.841 triệu đồng; chi từ nguồn tỉnh bổ sung là 10.222.590 triệu đồng (bổ sung cân đối là 3.185.900 triệu đồng, bổ sung mục tiêu 7.036.690 triệu đồng).
a) Chi cân đối ngân sách địa phương: 16.099.411 triệu đồng.
- Chi đầu tư phát triển: 3.023.603 triệu đồng.
- Chi thường xuyên: 12.429.130 triệu đồng.
- Chi viện trợ không hoàn lại (GTGC): 4.525 triệu đồng.
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 464.933 triệu đồng.
- Dự phòng ngân sách: 177.220 triệu đồng.
b) Chi các chương trình mục tiêu: 973.020 triệu đồng.
(Chi tiết kèm theo các Biểu số 01 đến Biểu số 15)
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, giao chi tiết nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương; chỉ đạo các cấp, các ngành giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2025 đến từng cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách trước ngày 31 tháng 12 năm 2024; tổ chức công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; triển khai thực hiện dự toán và quản lý điều hành ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Căn cứ vào Quyết định giao kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia của Thủ tướng Chính phủ, phân bổ chi tiết cho các cơ quan, đơn vị, địa phương (cả vốn đối ứng) để triển khai thực hiện theo quy định.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị lập dự toán riêng, thuyết minh cơ sở tính toán và xây dựng phương án sử dụng đối với khoản thu phí, thu dịch vụ sự nghiệp công, học phí, giá dịch vụ y tế và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 18 Thông tư số 49/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
d) Trong quá trình chỉ đạo điều hành, trường hợp cần điều chỉnh dự toán, điều chỉnh kế hoạch vốn, phân bổ các nguồn vốn chưa đảm bảo đủ điều kiện phân bổ chi tiết; Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
đ) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn sớm xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2026-2030 đảm bảo nội dung, khả thi, thời gian đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ hai mươi tám thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH |