Quyết định 3031/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế hoạt động, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 3031/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 18/12/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Trần Nam Hưng |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3031/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 18 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Giá năm 2023;
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí đảm bảo cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường;
Căn cứ Thông tư số 33/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tài chính quy định Thông tư quy định về kinh phí đầu tư xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về giá;
Căn cứ Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định phân công nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 697/TTr-STC ngày 10 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HOẠT ĐỘNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC THÔNG TIN, DỮ LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ
LIỆU VỀ GIÁ TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 3031/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Quy chế này quy định việc hoạt động, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan khi sử dụng, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam, gồm:
1. Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các cơ quan, đơn vị).
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan (gọi chung là các tổ chức, cá nhân).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3031/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 18 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Giá năm 2023;
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí đảm bảo cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường;
Căn cứ Thông tư số 33/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tài chính quy định Thông tư quy định về kinh phí đầu tư xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về giá;
Căn cứ Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định phân công nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 697/TTr-STC ngày 10 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HOẠT ĐỘNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC THÔNG TIN, DỮ LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ
LIỆU VỀ GIÁ TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 3031/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Quy chế này quy định việc hoạt động, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan khi sử dụng, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam, gồm:
1. Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các cơ quan, đơn vị).
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan (gọi chung là các tổ chức, cá nhân).
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam là tập hợp thông tin, dữ liệu về giá của hàng hóa, dịch vụ dưới dạng điện tử, được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý sắp xếp, tổ chức, truy cập, khai thác thông qua phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giá và pháp luật có liên quan, phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Thông tin, dữ liệu về giá các loại hàng hóa, dịch vụ là toàn bộ các thông tin về danh mục và mức giá của các loại hàng hóa, dịch vụ do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
3. Tài khoản là tên đăng nhập và mật khẩu cấp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị để truy cập vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam. Tài khoản này được Sở Tài chính tạo và phân quyền quản lý, sử dụng để truy cập vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
1. Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam được quản lý tập trung thống nhất tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam, vận hành thông qua mạng internet, hoạt động liên tục, được đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.
2. Địa chỉ truy cập vào Cơ sở dữ liệu
a) Địa chỉ truy cập dành cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị (trừ các tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp và người dân):
https://csdlgstc.quangnam.gov.vn
b) Địa chỉ truy cập dành cho người dân, doanh nghiệp:
https://csdlg.quangnam.gov.vn
3. Điều kiện truy cập vào Cơ sở dữ liệu
a) Đối với các cơ quan, đơn vị: Máy vi tính phải được kết nối với hạ tầng truyền thông của ngành hoặc phải được kết nối Internet; đối với các tổ chức, cá nhân: máy vi tính phải được kết nối Internet. Máy vi tính người sử dụng phải được cài đặt một trong các trình duyệt web sau: Mozilla Firefox 30.0 trở lên, Internet Explorer 8.0 trở lên và Chrome/Chromium 33.0 trở lên.
b) Thông tin nhập vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam sử dụng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001 và gõ dấu tiếng Việt. Các văn bản dùng hệ phông chữ khác với Unicode, phải được chuyển đổi sang định dạng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001 trước khi tải vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
Điều 5. Tài khoản vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
1. Tài khoản quản trị
Sở Tài chính được cấp 01 tài khoản quản trị cấp cao nhất, thực hiện nhiệm vụ quản trị người dùng, phân quyền phạm vi dữ liệu, quản trị danh mục từ điển chung của hệ thống Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam. Việc phân quyền, phạm vi dữ liệu được khai thác từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam do Sở Tài chính cài đặt trên phần mềm Cơ sở dữ liệu.
2. Tài khoản sử dụng
a) Sở Tài chính: Được cấp 02 tài khoản (gồm: 01 tài khoản cho lãnh đạo Sở, 01 tài khoản dùng chung cho công chức làm nhiệm vụ tham mưu công nghệ thông tin tại Sở và công chức của Phòng Quản lý giá và công sản) để cập nhật dữ liệu, kiểm duyệt dữ liệu và khai thác dữ liệu trong phạm vi được phân quyền.
b) Các Sở, ngành: Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, Cục Hải Quan: Mỗi đơn vị được cấp 02 tài khoản (gồm: 01 tài khoản dành cho Lãnh đạo đơn vị, 01 tài khoản dành cho chuyên viên) để cập nhật dữ liệu, kiểm duyệt dữ liệu và khai thác dữ liệu trong phạm vi được phân quyền.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chịu trách nhiệm đăng ký tài khoản sử dụng cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trong đó mỗi đơn vị được cấp 02 tài khoản (gồm: 01 tài khoản dành cho lãnh đạo, 01 tài khoản dành cho chuyên viên) để cập nhật dữ liệu, kiểm duyệt dữ liệu và khai thác dữ liệu trong phạm vi được phân quyền.
d) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác: Mỗi đơn vị được cấp 02 tài khoản (gồm 01 tài khoản dành cho lãnh đạo, 01 tài khoản dành cho nhân viên) để cập nhật, kiểm duyệt dữ liệu và khai thác dữ liệu trong phạm vi được phân quyền.
3. Quy trình cấp tài khoản sử dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chưa được cấp tài khoản sử dụng mà theo quy định cần phải tham gia để cập nhật giá cả hàng hóa, dịch vụ vào Cơ sở dữ liệu thì thực hiện đăng ký tài khoản sử dụng theo các bước sau:
a) Đơn vị có nhu cầu cấp tài khoản gửi yêu cầu cấp tài khoản sử dụng đến Sở Tài chính bằng văn bản. Văn bản đề xuất cấp tài khoản kèm theo thông tin được lập theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Sở Tài chính xem xét, tạo tài khoản và phân quyền sử dụng trên Cơ sở dữ liệu theo đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
c) Tài khoản được cấp trong phong bì được Sở Tài chính gửi đến đơn vị có yêu cầu, bằng hình thức qua bưu điện hoặc trực tiếp.
d) Đơn vị nhận tài khoản và đổi mật khẩu trong lần đầu tiên đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
đ) Thời gian xử lý cấp tài khoản không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài chính nhận được văn bản yêu cầu đề nghị cấp tài khoản của đơn vị.
4. Tên tài khoản trong Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
Tên tài khoản trong Cơ sở dữ liệu được tạo theo nguyên tắc như sau:
a) Tài khoản người dùng là công chức Sở Tài chính: [Họ] [Tên đệm] [Tên cán bộ] [Số thứ tự (nếu có)]. Trong đó: Số thứ tự chỉ được thêm vào khi có từ 02 công chức có họ, tên đệm và tên trùng nhau.
b) Tài khoản của người dùng các đơn vị còn lại cấp theo cấu trúc.
[Mã hệ thống]-[Mã đơn vị]-[Mã vai trò]-[Số thứ tự (nếu có)]
Trong đó:
- Mã hệ thống: Mặc định là CSDL.
- Mã đơn vị: là chữ viết tắt của tên đơn vị.
- Mã vai trò: LD: Lãnh đạo; CV: Chuyên viên; NV: Nhân viên.
- Số thứ tự (nếu có): Trong trường hợp có nhiều hơn một tài khoản có vai trò tương tự nhau tại một đơn vị sử dụng thì đặt số thứ tự là số nguyên tăng dần.
5. Đảm bảo an toàn đối với tài khoản sử dụng
a) Đối với tài khoản cấp cho một đơn vị để thực hiện cập nhật và khai thác thông tin dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam, Thủ trưởng đơn vị phải phân công rõ trách nhiệm của cá nhân quản lý, sử dụng tài khoản và chịu trách nhiệm sử dụng tài khoản đúng mục đích.
b) Đối với tài khoản được cấp cho cá nhân để khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phải được sử dụng đúng mục đích, công việc, trong phạm vi trách nhiệm đã được phân công, không được cho người khác sử dụng.
c) Trường hợp cần thiết bổ sung hoặc thay đổi hoặc hủy bỏ tên người dùng (do đơn vị được thành lập mới, sáp nhập, chia tách, giải thể ….) thì cơ quan quản lý người dùng gửi văn bản cho Sở Tài chính để thực hiện cập nhật, điều chỉnh hoặc khóa tài khoản sử dụng trong Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
HOẠT ĐỘNG VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ TỈNH QUẢNG NAM
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
1. Bảo đảm sự phối hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về giá của hàng hóa, dịch vụ; đáp ứng kịp thời công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung thông tin, dữ liệu được cập nhật, duy trì thường xuyên, đầy đủ; tăng cường công khai thông tin, dữ liệu về giá; tuân thủ các quy định pháp luật về giá, quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
3. Việc vận hành và khai thác thông tin, dữ liệu phải bảo đảm chặt chẽ, an toàn thông tin, lưu trữ lâu dài. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam đúng mục đích, phù hợp với tính chất, yêu cầu của nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trong việc sử dụng, trích dẫn thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam, không được cung cấp thông tin, dữ liệu trực tiếp cho bên thứ ba với mục đích thương mại.
Điều 7. Thông tin, dữ liệu cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
1. Báo cáo giá thị trường của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Văn bản quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
4. Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá; giá hàng hoá, dịch vụ được thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
6. Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá nhà nước được thành lập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
7. Giá hàng hóa xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
8. Giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên.
9. Bảng giá đất; giá đất cụ thể do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về đất đai.
10. Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ được mua sắm tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
11. Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ cần thiết khác phục vụ công tác dự báo và quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 8. Trách nhiệm cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
a) Báo cáo giá thị trường của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Văn bản quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá tại địa phương.
d) Giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
đ) Thông báo kết quả thẩm định giá của các Hội đồng thẩm định giá do Sở Tài chính quyết định thành lập hoặc Sở Tài chính chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
e) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do Sở Tài chính trực tiếp tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
g) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
a) Giá cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá đối với: Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách tỉnh và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh do Sở Công Thương chủ trì thẩm định phương án giá theo quy định.
b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá, của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Sở Công Thương tiếp nhận kê khai giá:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá: Xăng, dầu thành phẩm; khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
- Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo quy định của Chính phủ: Thép xây dựng; than; etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG).
- Hàng hóa, dịch vụ đặc thù tại địa phương: Dịch vụ chủ yếu tại chợ ngoài dịch vụ do Nhà nước định giá.
c) Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và Sở Công Thương tiếp nhận kê khai giá.
d) Thông báo kết quả thẩm định giá của các Hội đồng thẩm định giá do Sở Công Thương quyết định thành lập hoặc Sở Công Thương chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
đ) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do Sở Công Thương trực tiếp tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
a) Giá do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá:
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh doanh; dịch vụ sử dụng phà được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa, cảng cá) được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ ra, vào bến xe ô tô.
- Khung giá dịch vụ sử dụng phà được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị; Dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách tỉnh và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh do Sở Giao thông vận tải chủ trì thẩm định phương án giá theo quy định.
b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá, của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Sở Giao thông vận tải tiếp nhận kê khai giá:
- Hàng hóa, dịch vụ do đơn vị định giá cụ thể theo khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu theo quy định: Dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh doanh; dịch vụ sử dụng phà được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách hoặc ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ ra, vào bến xe ô tô.
- Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo quy định của Chính phủ: Dịch vụ cảng biển khác ngoài hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm; dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ.
- Hàng hóa, dịch vụ đặc thù tại địa phương: Dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi; Dịch vụ vận tải hàng khách tham quan du lịch; dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường thủy nội địa.
c) Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và Sở Giao thông vận tải tiếp nhận kê khai giá.
d) Thông báo kết quả thẩm định giá của các Hội đồng thẩm định giá do Sở Giao thông vận tải quyết định thành lập hoặc Sở Giao thông vận tải chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
đ) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do Sở Giao thông vận tải trực tiếp tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4) Sở Y tế chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
a) Giá cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá đối với: Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập; dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập; sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách tỉnh và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh do Sở Y tế chủ trì thẩm định phương án giá theo quy định.
b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá, của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Sở Y tế tiếp nhận kê khai giá:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá: Sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi; thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh;
- Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo quy định của Chính phủ: Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 6 tuổi; thiết bị y tế; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.
c) Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và Sở Y tế tiếp nhận kê khai giá.
d) Thông báo kết quả thẩm định giá của các Hội đồng thẩm định giá do Sở Y tế quyết định thành lập hoặc Sở Y tế chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
đ) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do Sở Y tế trực tiếp tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
a) Giá hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá:
- Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng cảng cá được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý.
- Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý, đặt hàng của tỉnh; sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của tỉnh; nước sạch sinh hoạt tại các khu vực do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định; sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách tỉnh thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định phương án giá theo quy định.
- Khung giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá, của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận kê khai giá:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá: Thóc tẻ, gạo tẻ; phân đạm, phân DAP, phân NPK; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản; vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; thuốc bảo vệ thực vật.
- Hàng hóa, dịch vụ do đơn vị định giá cụ thể theo khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu theo quy định: Dịch vụ sử dụng cảng cá được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo quy định của Chính phủ: Thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản; đường ăn bao gồm đường trắng và đường tinh luyện; muối ăn.
- Hàng hóa, dịch vụ đặc thù tại địa phương: Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp.
c) Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận kê khai giá.
d) Thông báo kết quả thẩm định giá của các Hội đồng thẩm định giá do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
đ) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
a) Giá hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá:
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách tỉnh và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định phương án giá theo quy định.
- Giá đất cụ thể, bảng giá đất.
- Giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận kê khai giá:
- Hàng hóa, dịch vụ do đơn vị định giá cụ thể theo khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu theo quy định: Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Hàng hóa, dịch vụ đặc thù tại địa phương: Dịch vụ kinh doanh nước khoáng nóng.
c) Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận kê khai giá.
d) Thông báo kết quả thẩm định giá của các Hội đồng thẩm định giá do Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
đ) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Giá khởi điểm, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất thuê; Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
a) Giá hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá:
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng của cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (trừ giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đối khu công nghiệp, cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước); dịch vụ thuê công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; giá cho thuê nhà ở xã hội cũ thuộc tài sản công trên địa bàn tỉnh; giá nước sạch sinh hoạt tại các khu vực do Sở Xây dựng chủ trì thẩm định phương án giá; giá sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách tỉnh thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh do Sở Xây dựng chủ trì thẩm định phương án giá theo quy định.
- Khung giá đối với: Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh.
b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá, của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Sở Xây dựng tiếp nhận kê khai giá:
- Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo quy định của Chính phủ: Xi măng; nhà ở, nhà chung cư; giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư ngoài nguồn ngân sách nhà nước.
- Vật liệu xây dựng chủ yếu khác (ngoài xi măng, thép thuộc Danh mục kê khai giá trên phạm vi cả nước).
c) Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và Sở Xây dựng tiếp nhận kê khai giá.
d) Thông báo kết quả thẩm định giá của các Hội đồng thẩm định giá do Sở Xây dựng quyết định thành lập hoặc Sở Xây dựng chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
đ) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do Sở Xây dựng trực tiếp tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
a) Giá sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách tỉnh và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh do Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì thẩm định phương án giá theo quy định.
b) Giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tiếp nhận kê khai giá: Dịch vụ lưu trú; dịch vụ tham quan tại khu du lịch.
c) Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tiếp nhận kê khai giá.
d) Thông báo kết quả thẩm định giá của các Hội đồng thẩm định giá do Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định thành lập hoặc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
đ) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch trực tiếp mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
a) Giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng trên địa bàn tỉnh.
b) Giá sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách tỉnh và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh do Sở Tư pháp chủ trì thẩm định phương án giá theo quy định.
c) Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và Sở Tư pháp tiếp nhận kê khai giá.
d) Thông báo kết quả thẩm định giá của các Hội đồng thẩm định giá do Sở Tư pháp quyết định thành lập hoặc Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
đ) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do Sở Tư pháp trực tiếp tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
10. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá thuê đất, giá thuê mặt bằng, … tại các khu vực dự án đã tính thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, các loại thuế liên quan theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, người nộp thuế đã kê khai thuế, đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước và giá các hàng hóa, dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
11. Cục Hải Quan chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
Giá hàng hóa xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh và giá hàng hóa, dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm phân công cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cập nhật các thông tin:
a) Giá hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp huyện định giá theo phân công.
b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá, của các tổ chức, cá nhân do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá được thành lập tại cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
d) Cập nhật giá khởi điểm, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
đ) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Các loại hàng hóa khác theo phân công, phân cấp theo quy định.
13. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá do mình sản xuất, kinh doanh.
14. Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm cập nhật kết quả thẩm định giá hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện.
15. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu giá sau:
a) Giá sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách tỉnh và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh do cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì thẩm định phương án giá theo quy định.
b) Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận kê khai giá.
c) Thông báo kết quả thẩm định giá của các Hội đồng thẩm định giá do cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập theo quy định.
d) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
đ) Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Phương thức cập nhật thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
1. Căn cứ tình hình thực tế, khả năng triển khai các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện cập nhật dữ liệu lên hệ thống Cơ sở dữ liệu về giá bằng một trong các cách thức sau:
a) Nhập thông tin, dữ liệu trực tiếp trên giao diện phần mềm Cơ sở dữ liệu.
b) Nhập thông tin, dữ liệu thông qua bảng excel theo mẫu được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu.
2. Trong trường hợp phát hiện thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ, chính xác hoặc có sự sai lệch về nội dung giữa dữ liệu điện tử và hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ bằng giấy, cá nhân được giao tài khoản phê duyệt dữ liệu phải thực hiện thoái duyệt dữ liệu kịp thời và đề nghị cá nhân được giao tài khoản khởi tạo dữ liệu chỉnh lý cho đến khi dữ liệu đúng thì cập nhật, phê duyệt lại thông tin, dữ liệu lên Cơ sở dữ liệu.
Điều 10. Thời điểm cập nhật thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
1. Thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu thường xuyên (tối đa sau 07 ngày kể từ ngày văn bản, quyết định về thông tin, dữ liệu có hiệu lực) đối với thông tin dữ liệu quy định từ khoản 2 đến khoản 10, Điều 7 Quy chế này.
2. Thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu định kỳ 01 lần/tháng (chậm nhất ngày 05 hằng tháng) đối với thông tin về giá quy định tại khoản 1 và khoản 11 Điều 7 Quy chế này.
DUYỆT DỮ LIỆU, KHAI THÁC, CHIA SẺ DỮ LIỆU
1. Thông tin về giá sau khi được bộ phận nghiệp vụ cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam cần được rà soát, đánh giá, phê duyệt của lãnh đạo cấp trên trực tiếp bằng tài khoản lãnh đạo đã được cung cấp và phân quyền.
2. Đơn vị cập nhật dữ liệu chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin được nhập và duyệt để đưa vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 12. Khai thác thông tin, số liệu thông qua Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
1. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam thì có văn bản nêu rõ nội dung, phạm vi, mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam gửi đến Sở Tài chính. Căn cứ văn bản đề nghị, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu và căn cứ phạm vi dữ liệu của Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam, Sở Tài chính có văn bản cung cấp thông tin, dữ liệu phù hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia cung cấp, cập nhật thông tin, chuẩn hóa thông tin về giá phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam được phân quyền khai thác, sử dụng dữ liệu về giá thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá đúng mục đích, phù hợp với tính chất, yêu cầu của nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trong việc sử dụng, trích dẫn thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá, không được cung cấp thông tin, dữ liệu trực tiếp cho bên thứ ba với mục đích thương mại. Việc khai thác dữ liệu về giá ngoài phạm vi quản lý phải được sự đồng ý của Sở Tài chính.
3. Thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam có giá trị để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham khảo sử dụng trong công tác quản lý, điều hành giá; công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá cả thị trường; công tác thẩm định giá và các mục đích khác phù hợp với quy định pháp luật có liên quan.
4. Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ trên địa bàn tỉnh được phân quyền khai thác những dữ liệu sau: Khai thác dữ liệu của doanh nghiệp đã báo cáo; Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh và các dữ liệu khác công khai trên Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
5. Người dân, doanh nghiệp (không cần tài khoản đăng nhập) có thể khai thác các thông tin công khai sau: Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ được các tổ chức, cá nhân kê khai trên địa bàn tỉnh; Chỉ số giá tiêu dùng, một số dữ liệu công khai trên Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
Điều 13. Kết nối, chia sẻ, tích hợp Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
1. Thực hiện công khai trên Cổng dữ liệu tỉnh Quảng Nam (IOC) đối với các dữ liệu được công khai và tự do sử dụng.
2. Các dữ liệu chia sẻ mặc định được chia sẻ thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu (API). Đối với các dữ liệu chia sẻ đặc thù sẽ tùy theo yêu cầu của các bên liên quan.
3. Các cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị chỉ kết nối, chia sẻ, tích hợp được với cơ dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Kết nối, liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung tỉnh Quảng Nam - LGSP.
b) Đáp ứng quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Sở Tài chính là cơ quan quản trị, điều hành Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam, có trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam; thực hiện quản lý vai trò của người dùng, phân quyền phạm vi dữ liệu và các cấu hình khác để vận hành hệ thống; duy trì, nâng cấp Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt.
Kinh phí duy trì, nâng cấp, quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị cung cấp phần mềm và các Sở, Ban ngành có liên quan hướng dẫn vận hành, sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
a) Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
b) Thực hiện đồng bộ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam về Kho Cơ sở dữ liệu chung tỉnh Quảng Nam thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung tỉnh Quảng Nam - LGSP.
c) Sao lưu dữ liệu được tạo ra từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam với tần suất 01 lần/tháng vào ngày cuối tháng, đảm bảo khả năng khôi phục lại dữ liệu khi xảy ra sự cố.
4. Bảo đảm an toàn cho Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng.
5. Tiếp nhận yêu cầu từ các đơn vị, thực hiện hỗ trợ người sử dụng Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam về kỹ thuật công nghệ thông tin, xử lý vướng mắc của các đơn vị nghiệp vụ trong quá trình sử dụng Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam; kịp thời bổ sung, điều chỉnh các tài khoản truy cập theo quy định khi có yêu cầu của các cơ quan, tổ chức và cá nhân; định kỳ rà soát các tài khoản truy cập Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
6. Kiểm tra dữ liệu trong hệ thống; đôn đốc các đơn vị thực hiện cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác và đúng thời gian quy định vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác dữ liệu và Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam
8. Tổ chức hoàn thiện các phương án đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ theo hồ sơ đề xuất trước khi gửi Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, phê duyệt cấp độ, phương án nhằm đảm bảo an toàn thông tin cho Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
9. Thực hiện cấp tài khoản cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhiệm vụ cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp, hỗ trợ Sở Tài chính về kỹ thuật, công nghệ để quản trị, vận hành Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam và đường truyền hoạt động ổn định, thông suốt và các nội dung khác được nêu tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 8 Điều 14 Quy chế này.
2. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
1. Cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam;
2. Thông báo sự cố, vấn đề cần hỗ trợ trong quá trình tham gia vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam để được hỗ trợ;
3. Khai thác, sử dụng thông tin theo phân quyền trên hệ thống;
4. Sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam đúng mục đích, phù hợp với tính chất, yêu cầu của nhiệm vụ, không được cung cấp thông tin, dữ liệu cho bên thứ ba và chịu trách nhiệm trong việc sử dụng, trích dẫn thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam;
5. Quản lý đảm bảo an ninh, an toàn đối với tài khoản truy cập vào Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam đã được cấp;
6. Thông báo bằng văn bản đến Sở Tài chính những trường hợp bổ sung, điều chỉnh tài khoản và quyền truy cập, khai thác Cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Quảng Nam.
1. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; tham mưu điều chỉnh Quy chế khi cần thiết.
2. Các sở, ban ngành, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này.
3. Quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.