Quyết định 2785/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 2785/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/10/2024 |
Ngày có hiệu lực | 25/10/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Nguyễn Tấn Tuân |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2785/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 25 tháng 10 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội; Luật số 35/2018/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật liên quan đến quy hoạch; Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 21/3/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/06/2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy định quy hoạch thời kỳ 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về “Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 29/03/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn tới năm 2050 (Quy hoạch điện VIII) và Quyết định số 262/QĐ-TTg ngày 01/4/2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050);
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 04/05/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 22/08/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 95/QĐ-TTg ngày 16/11/2023 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Quyết định số 07/2024/QĐ-UBND ngày 11/04/2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc Ban hành quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 1986/QĐ-UBND ngày 22/8/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số 1304/TB-SXD ngày 16/04/2024 của Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hòa về Kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số 976-TB/TU ngày 23/08/2024 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về Kết luận của Thường trực Ban Chỉ đạo công tác lập quy hoạch tỉnh về Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông bảo số 1003-TB/TU ngày 10/10/2024 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của UBND huyện Khánh Vĩnh tại Tờ trình số 163/TTr-UBND ngày 14/10/2024 về việc đề nghị phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa (đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo thẩm định số 3927/BC-SXD ngày 22/10/2024 của Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính sau:
1. Phạm vi ranh giới, quy mô và thời hạn lập quy hoạch
a) Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch
Khu vực lập quy hoạch bao gồm toàn bộ huyện Khánh Vĩnh có tổng diện tích tự nhiên khoảng 116.643ha với 14 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thị trấn Khánh Vĩnh và 13 xã: Cầu Bà, Giang Ly, Khánh Bình, Khánh Đông, Khánh Hiệp, Khánh Nam, Khánh Phú, Khánh Thành, Khánh Thượng, Khánh Trung, Liên Sang, Sơn Thái, Sông Cầu. Phạm vi ranh giới được giới hạn bởi:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2785/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 25 tháng 10 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội; Luật số 35/2018/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật liên quan đến quy hoạch; Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 21/3/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/06/2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy định quy hoạch thời kỳ 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về “Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 29/03/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn tới năm 2050 (Quy hoạch điện VIII) và Quyết định số 262/QĐ-TTg ngày 01/4/2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050);
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 04/05/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 22/08/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 95/QĐ-TTg ngày 16/11/2023 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Quyết định số 07/2024/QĐ-UBND ngày 11/04/2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc Ban hành quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 1986/QĐ-UBND ngày 22/8/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số 1304/TB-SXD ngày 16/04/2024 của Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hòa về Kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số 976-TB/TU ngày 23/08/2024 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về Kết luận của Thường trực Ban Chỉ đạo công tác lập quy hoạch tỉnh về Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông bảo số 1003-TB/TU ngày 10/10/2024 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của UBND huyện Khánh Vĩnh tại Tờ trình số 163/TTr-UBND ngày 14/10/2024 về việc đề nghị phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa (đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo thẩm định số 3927/BC-SXD ngày 22/10/2024 của Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính sau:
1. Phạm vi ranh giới, quy mô và thời hạn lập quy hoạch
a) Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch
Khu vực lập quy hoạch bao gồm toàn bộ huyện Khánh Vĩnh có tổng diện tích tự nhiên khoảng 116.643ha với 14 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thị trấn Khánh Vĩnh và 13 xã: Cầu Bà, Giang Ly, Khánh Bình, Khánh Đông, Khánh Hiệp, Khánh Nam, Khánh Phú, Khánh Thành, Khánh Thượng, Khánh Trung, Liên Sang, Sơn Thái, Sông Cầu. Phạm vi ranh giới được giới hạn bởi:
- Phía Bắc: giáp thị xã Ninh Hòa và tỉnh Đắk Lắk;
- Phía Nam: giáp huyện Khánh Sơn và tỉnh Ninh Thuận;
- Phía Đông: giáp huyện Diên Khánh và huyện Cam Lâm;
- Phía Tây: giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Lâm Đồng.
b) Thời hạn lập quy hoạch
- Quy hoạch giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030;
- Quy hoạch giai đoạn dài hạn đến năm 2040;
- Tầm nhìn đến năm 2050.
- Quy hoạch vùng huyện Khánh Vĩnh gắn với quá trình phát triển kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ, du lịch. Phát huy thế mạnh, tiềm năng vị trí đường kết nối giao thông vận tải, tiềm năng nội lực để trở thành huyện có sức hút phát triển mạnh, đa dạng;
- Khai thác các tiềm năng tự nhiên, đất đai, văn hóa của các khu vực đồng bằng, đồi núi. Phát triển hệ thống hạ tầng khung kĩ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu đồng bộ trong toàn huyện, tránh để diễn ra chênh lệch giữa các khu vực trong phát triển;
- Có hệ thống giao thông kết nối tốt đối nội vùng huyện và với vùng tỉnh. Chú ý đến tác động đô thị hóa, nhập cư, dịch chuyển sự phát triển của huyện không quá thiên về phía các huyện, thị xã, thành phố có tỷ lệ đô thị hóa cao. Các xã đô thị hóa cần có sự chuyển đổi phù hợp;
- Phấn đấu đến năm 2025, các xã đạt các tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025. Gìn giữ các giá trị văn hóa, bảo tồn di sản trong các làng xã truyền thống. Đảm bảo môi trường bền vững của các làng nghề;
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh.
- Cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 29/3/2023;
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp, tiềm năng và lợi thế của địa phương để thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững; văn hóa - xã hội phát triển lành mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; quốc phòng, an ninh vững chắc. Xây dựng huyện Khánh Vĩnh giàu mạnh, văn minh;
- Phát huy lợi thế về đất đai, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế để sớm đưa kinh tế huyện Khánh Vĩnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Tiếp tục tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt các Chương trình trọng điểm của tỉnh trên địa bàn huyện, giữ vững quốc phòng an ninh, nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật, phấn đấu thu hẹp khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với mức trung bình cả nước và của tỉnh Khánh Hòa;
- Xác định vùng kinh tế động lực, vùng đô thị hóa tập trung, vùng phát triển du lịch, vùng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, vùng sinh thái... của huyện, theo hướng cân bằng và bền vững;
- Tổ chức hệ thống đô thị trong đó hình thành các tiểu đô thị sinh thái núi rừng; nông thôn, khu chức năng và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Đề xuất phát triển hệ thống các khu, cụm công nghiệp tập trung trên cơ sở khai thác lợi thế riêng của huyện Khánh Vĩnh, phát triển công nghiệp chế biến làm mũi nhọn, đồng thời đẩy mạnh tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Đề xuất phân vùng không gian phát triển nông lâm nghiệp, du lịch - dịch vụ, đô thị và nông thôn, hệ thống hạ tầng xã hội, tổ chức phát triển giao thông và phân bổ các công trình hạ tầng kỹ thuật, tổ chức môi trường bền vững ở đô thị và nông thôn;
- Tạo lập cơ sở pháp lý để triển khai và quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch công nghiệp, du lịch - dịch vụ, các vùng nông lâm nghiệp, các quy hoạch chuyên ngành,... dự án đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật huyện.
- Huyện Khánh Vĩnh phát triển kinh tế theo hướng bền vững, lấy nông nghiệp làm nền tảng để ổn định kinh tế - xã hội, phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu, các ngành nghề truyền thống, phát triển các ngành nghề mới để tạo nhiều việc làm cho người lao động;
- Hệ thống đô thị của huyện sẽ phát triển theo mô hình tiểu đô thị sinh thái núi rừng, ưu tiên phát triển và xây dựng hình thành các đô thị có mật độ cây xanh sinh thái cao, thân thiện với thiên nhiên, tận dụng lợi thế về điều kiện khí hậu và hệ thống rừng đặc trưng;
- Là trung tâm du lịch và văn hóa - sinh thái gắn với sản xuất nông nghiệp sạch, trong đó cần bảo tồn đa dạng sinh học rừng.
- Đến năm 2030: Dân số dự báo tổng hợp khoảng 66.400 người.
- Đến năm 2040: Dân số dự báo tổng hợp khoảng 89.800 người.
- Đến năm 2050: Dân số dự báo tổng hợp khoảng 99.300 người.
6. Định hướng phát triển không gian vùng
6.1. Về phân vùng phát triển: toàn huyện được chia thành 03 tiểu vùng
a) Tiểu vùng 1: Tiểu vùng Đông Nam - Tiểu vùng hành chính, thương mại, dịch vụ, công nghiệp
- Tổng diện tích tự nhiên của Tiểu vùng 1 là 31.146,1 ha, bao gồm Thị trấn Khánh Vĩnh và 5 xã: Khánh Nam, Cầu Bà, Khánh Thành, Sông Cầu, Khánh Phú.
- Quy mô dân số:
+ Hiện trạng: 16.864 người;
+ Dân số đến năm 2030: 38.100 người;
+ Dân số đến năm 2040: 52.400 người;
+ Dân số đến năm 2050: 57.100 người.
- Chức năng chính: trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và thương mại dịch vụ huyện lị gắn với phát triển du lịch, sinh thái núi rừng, trung gian, đóng vai trò trung chuyển dịch vụ trung gian trên tuyến du lịch Nha Trang - Đà Lạt; Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; góp phần bảo tồn thiên nhiên một phần núi Hòn Bà.
- Động lực phát triển chính: trung tâm hành chính, chính trị huyện - thị trấn Khánh Vĩnh; tuyến cao tốc dự kiến Nha Trang - Liên Khương; tuyến đường cao tốc Bắc - Nam, Quốc lộ 27C, đường tỉnh 654C; cụm công nghiệp Sông Cầu; tài nguyên du lịch, cảnh quan và di tích văn hóa - lịch sử; tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp sạch.
- Định hướng phát triển: là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, giáo dục, thương mại, dịch vụ của huyện Khánh Vĩnh; phát triển du lịch núi rừng, trung gian, đóng vai trò trung chuyển dịch vụ trung gian trên tuyến du lịch Nha Trang - Đà Lạt; hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp, cây ăn quả theo mô hình nông nghiệp sạch gắn với phát triển du lịch; Khai thác lâm nghiệp kết hợp du lịch dưới tán rừng; khai thác hiệu quả đất đai, bố trí đất ở mới phù hợp và ổn định cho dân cư; góp phần bảo tồn thiên nhiên một phần núi Hòn Bà; đồng bộ hệ thống hạ tầng cơ sở, dịch vụ, du lịch,... tạo điều kiện phát triển của khu vực; bố trí bến xe khách cấp huyện; Thị trấn Khánh Vĩnh đóng vai trò chủ đạo và là hạt nhân phát triển tiểu vùng.
b) Tiểu vùng 2: Tiểu vùng phía Bắc - Tiểu vùng nông lâm nghiệp, năng lượng xanh
- Tổng diện tích tự nhiên của Tiểu vùng 2 là 48.265,6 ha, bao gồm 4 xã: Khánh Đông, Khánh Bình, Khánh Hiệp, Khánh Trung.
- Quy mô dân số:
+ Hiện trạng: 15.426 người;
+ Dân số đến năm 2030: 18.000 người;
+ Dân số đến năm 2040: 22.800 người;
+ Dân số đến năm 2050: 25.700 người.
- Chức năng chính: duy trì phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp thủy điện, chăn nuôi tập trung, nông nghiệp công nghệ cao và khai thác lâm nghiệp phát triển du lịch, sinh thái núi rừng và căn cứ quân sự.
- Động lực phát triển chính: tuyến đường cao tốc Bắc - Nam, đường tỉnh 652H; tài nguyên cảnh quan, nông nghiệp và di tích văn hóa - lịch sử.
- Định hướng phát triển: phát triển kinh tế: khu vực phát triển sản xuất nông nghiệp lúa nước, công nghiệp thủy điện lớn nhất huyện; đồng thời, là vùng khai thác tốt giá trị lâm nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho các ngành khai thác vật liệu xây dựng, chế biến lâm nghiệp, sản xuất đồ gỗ...; phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình chăn nuôi trang trại ứng dụng công nghệ cao; khai thác hiệu quả đất đai, bố trí đất ở mới phù hợp và ổn định cho dân cư; khai thác giá trị tài nguyên thiên nhiên kết hợp với mô hình quản lý bền vững; đồng bộ hệ thống hạ tầng cơ sở, dịch vụ, du lịch,... tạo điều kiện phát triển của khu vực; xã Khánh Bình là hạt nhân phát triển chính của tiểu vùng.
c) Tiểu vùng 3: Tiểu vùng Tây Nam - Tiểu vùng du lịch, lâm nghiệp và bảo tồn rừng
- Tổng diện tích tự nhiên của Tiểu vùng 3 là 37.231,3 ha, bao gồm 4 xã: Khánh Thượng, Giang Ly, Sơn Thái, Liên Sang.
- Quy mô dân số:
+ Hiện trạng: 8.964 người;
+ Dân số đến năm 2030: 10.300 người;
+ Dân số đến năm 2040: 14.600 người;
+ Dân số đến năm 2050: 16.500 người.
- Chức năng chính: vùng phát triển lâm nghiệp tập trung và bảo tồn rừng; đồng thời khai thác các tiềm năng về thương mại - dịch vụ - du lịch và sinh thái núi rừng.
- Động lực phát triển chính: tuyến cao tốc dự kiến Nha Trang - Đà Lạt; tuyến Quốc lộ 27C; tài nguyên, cảnh quan lâm nghiệp; tiềm năng phát triển nông nghiệp sạch.
- Định hướng phát triển: phát triển du lịch - dịch vụ và phát triển lâm nghiệp tập trung; đóng vai trò chủ đạo về phát triển kinh tế vùng; khai thác hiệu quả đất đai, bố trí đất ở mới phù hợp và ổn định cho dân cư; khai thác giá trị tài nguyên thiên nhiên kết hợp với mô hình quản lý bền vững; đồng bộ hệ thống hạ tầng cơ sở, dịch vụ, du lịch, ... tạo điều kiện phát triển của khu vực; bố trí bến xe khách cấp huyện; lấy trung tâm xã Liên Sang, Sơn Thái là hạt nhân phát triển chính của tiểu vùng.
6.2. Định hướng phát triển hệ thống đô thị
Giai đoạn 2030 thị trấn Khánh Vĩnh tiếp tục hoàn thành tiêu chí, tiêu chuẩn đô thị loại V và hướng đến đô thị loại IV, các đô thị sinh thái núi rừng như: đô thị sinh thái núi sông Cầu, đô thị xã Sơn Thái - Liên Sang, đô thị xã Khánh Thượng, đô thị xã Khánh Trung, đô thị xã Khánh Hiệp phấn đấu đạt các chỉ tiêu đô thị sinh thái núi rừng nhằm góp phần đưa Khánh Hòa đến năm 2030 đạt các điều kiện đến năm 2030 Khánh Hòa đạt tiêu chuẩn đô thị loại 1 và tiêu chuẩn Thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/10/2022 của Bộ Chính trị.
Giai đoạn sau năm 2030 thị trấn Khánh Vĩnh hoàn thành tiêu chí, tiêu chuẩn đô thị loại V và tiếp tục hướng đến đô thị loại IV.
6.3. Định hướng phát triển dân cư nông thôn
- Phát triển khu dân cư nông thôn trên cơ sở ổn định hệ thống dân cư hiện có, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nội tại của địa phương. Phát triển các điểm dân cư tập trung ở khu vực trung tâm xã, ven các trục đường chính của xã và trên cơ sở lấp đầy theo dân cư hiện hữu.
- Trên cơ sở rà soát hiện trạng các xã theo các tiêu chí đã ban hành, trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng nông thôn mới văn minh - hiện đại theo chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; giai đoạn tiếp theo tiếp tục phấn đấu hoàn thiện đạt các tiêu chí và phấn đấu hoàn thành các chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp, hiện đại, đồng thời phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương.
6.4. Định hướng phát triển không gian kinh tế
a) Công nghiệp
Giai đoạn năm 2030: mở rộng Cụm công nghiệp Sông Cầu tại xã Sông Cầu, quy mô khoảng 75 ha (trong đó hiện trạng là 40,36ha) và phát triển mới Cụm công nghiệp Khánh Bình tại xã Khánh Bình, quy mô khoảng 50 ha.
Giai đoạn sau năm 2030: khu vực dự trữ phát triển sản xuất công nghiệp (quỹ đất phát triển công nghiệp) tại các xã Sông Cầu và xã Khánh Bình, quy mô khoảng 45 ha (xã Khánh Bình 20ha, xã Sông Cầu 25ha).
b) Thương mại - dịch vụ
- Hình thành các điểm trung tâm thương mại - dịch vụ tại các thị trấn Khánh Vĩnh và một số trung tâm thương mại và hệ thống siêu thị nhỏ, cửa hàng tiện ích tại các xã trung tâm vùng, hệ thống thương mại dịch vụ mua sắm, nhà hàng tại các khu vực danh lam thắng cảnh, khu du lịch, hệ thống làng văn hóa các thôn-bản.
- Xây dựng quần thể mua sắm, vui chơi giải trí tổng hợp và tổ chức sự kiện tại thị trấn và các chợ phiên được mở tại cụm xã, trung tâm xã, chợ. Các điểm trưng bày và bán sản phẩm và các điểm dừng chân ngắm cảnh.
c) Dịch vụ du lịch
- Tận dụng lợi thế về cảnh quan, và các địa danh nổi tiếng, đặc biệt là cảnh quan rừng. Phát triển du lịch và văn hóa - sinh thái gắn với sản xuất nông nghiệp sạch, trong đó cần bảo tồn đa dạng sinh học rừng;
- Phát triển các khu du lịch hiện có, ngoài ra phát triển hệ thống các khu, điểm du lịch, điểm dừng chân, vui chơi giải trí nổi bật; đồng thời phát triển hệ thống cơ sở lưu trú, điểm vui chơi giải trí tại khu vực trung tâm huyện và chợ truyền thống tại trung tâm các xã.
7. Định hướng phát triển nông lâm thủy sản
7.1. Nông nghiệp
- Duy trì ổn định diện tích các cây trồng chủ lực của huyện, đồng thời hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung quy mô lớn. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng giống năng suất và chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, ứng dụng cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững;
- Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, công nghiệp theo hình thức trang trại, đồng cỏ với an toàn dịch bệnh, duy trì phát triển ổn định.
7.2. Lâm nghiệp
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng phát triển bền vững theo chuỗi sản xuất, từ bảo vệ, trồng, khai thác rừng và chế biến thương mại lâm sản. Đẩy mạnh mở rộng các mô hình liên kết sản xuất giữa người dân và các doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản; phát triển dịch vụ du lịch, tham quan hệ sinh thái rừng.
- Quản lý chặt chẽ và bảo vệ vùng rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vùng đầu nguồn giảm nhẹ thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả của bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cao giá trị kinh tế của rừng; góp phần bảo tồn thiên nhiên một phần núi Hòn Bà, bảo tồn cảnh quan rừng kết hợp khai thác du lịch dưới tán rừng, việc khai thác phải thực hiện theo quy định của pháp luật ngành lâm nghiệp.
7.3. Thủy sản
- Phát triển nuôi cá nước ngọt ở sông, hồ tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và an toàn vệ sinh thực phẩm, có khả năng cạnh tranh cao gắn với chế biến xuất khẩu thủy sản và tiêu thụ sản phẩm; khai thác diện tích mặt nước, ao hồ (hồ chứa nước, các ao, hồ phân tán trong gia đình...) để nuôi các loại thủy sản.
8. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội
8.1. Công trình giáo dục đào tạo
Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học các cấp từ mầm non cho đến trường dạy nghề, hướng đến đạt chuẩn; bổ sung mới trường Trung học phổ thông Tây Khánh Vĩnh tại xã Liên Sang; duy trì kết quả đã đạt được 100% xã có Trung tâm học tập cộng đồng (gắn với xây dựng khu trung tâm văn hóa thể dục thể thao). Chú trọng xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, thí nghiệm, thực hành sản xuất.
8.2. Công trình y tế
- Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống y tế trên địa bàn huyện, bao gồm mạng lưới khám, chữa bệnh và mạng lưới y tế dự phòng, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Định hướng phát triển bệnh viện đa khoa tại thị trấn Khánh Vĩnh, nâng cấp các trạm y tế xã đảm bảo theo quy chuẩn hiện hành.
8.3. Công trình văn hóa, thể dục thể thao
- Xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các công trình văn hóa, thể dục thể thao, phát triển các loại hình cơ sở đa chức năng như: sân vận động, trung tâm văn hóa thể dục - thể thao, nhà văn hóa đa năng/câu lạc bộ thể dục thể thao, khu văn hóa thể thao và du lịch.
8.4. Công trình thương mại, chợ
- Khu vực đô thị và trung tâm các xã: hình thành các điểm thương mại - dịch vụ tại thị trấn Khánh Vĩnh và tại các xã trung tâm vùng; khu vực nông thôn: hình thành mạng lưới kinh doanh của các hợp tác xã, các hộ cá thể, kể cả hộ nông dân vừa sản xuất, vừa kinh doanh. Xây dựng các hệ thống thương mại dịch vụ mua sắm, nhà hàng tại các khu vực danh lam thắng cảnh, khu du lịch.
9. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
9.1. Định hướng phát triển giao thông
a) Giao thông đối ngoại:
- Đường cao tốc: đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông (CT.01): quy mô hoàn chỉnh 06 làn xe, giai đoạn đầu phân kỳ đầu tư xây dựng với quy mô 04 làn xe. Đường cao tốc (CT.25) đi từ Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng) với tổng chiều dài khoảng 85km. Đoạn đi qua tỉnh Khánh Hòa có điểm đầu giao với đường cao tốc CT01 tại Diên Thọ - Diên Khánh, điểm cuối tại Sơn Thái - Khánh Vĩnh giáp ranh Lâm Đồng, đường được định hướng với quy mô 4 làn xe chạy;
- Đường quốc lộ, tỉnh lộ: gồm quốc lộ 27C; và các tỉnh lộ: ĐT.652H, ĐT.653, ĐT.653D, ĐT.653E, ĐT.654, ĐT.654B, ĐT.654C, ĐT.657K. Quy mô các tuyến đường này được thực hiện theo quy hoạch ngành giao thông.
b) Giao thông nội vùng:
- Đường huyện: nâng cấp cải tạo, xây dựng mới các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, đóng vai trò là các tuyến đường liên khu vực kết nối các khu vực phát triển với vùng sản xuất nông nghiệp và khu dân cư nông thôn, đồng thời kết nối với hệ thống đường đối ngoại.
- Đường xã: hệ thống đường xã được đầu tư xây dựng đảm bảo theo các quy định;
- Đường đô thị: đảm bảo tỷ lệ đất giao thông đô thị theo quy định; các chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành. Bố trí đảm bảo đầy đủ hệ thống các công trình phụ trợ hiện đại, mỹ quan và bảo vệ môi trường;
- Bến xe, bãi đỗ xe: xây dựng bến xe tại trung tâm huyện đạt tiêu chuẩn và các bãi đỗ xe trong các khu công trình công cộng, thương mại dịch vụ, khu công viên cây xanh ...
9.2. Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a) San nền
- Đối với các khu vực đã xây dựng, cao độ nền xây dựng tương đối ổn định công tác quy hoạch chiều cao phải phù hợp với điều kiện hiện trạng, tránh gây ngập úng cục bộ, đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi. Cụ thể:
+ Khu vực xây dựng: không có điều kiện đôn nền, sử dụng giải pháp cải tạo: giữ nguyên cao độ sân vườn hiện tại, nâng sàn công trình trong quá trình nâng cấp hoặc xây mới công trình tại vị trí cũ đảm bảo phù hợp với điều kiện hiện trạng, tránh gây ngập úng cục bộ;
+ Khu vực xây dựng có điều kiện đôn nền cục bộ, khi xây dựng xen cấy với các công trình hiện trạng cần kết nối hài hòa với khu vực hiện trạng tránh gây ngập úng cục bộ cho khu vực xung quanh.
+ Khu vực phát triển xây dựng trên nền ao, ruộng canh tác cần tôn nền tối thiểu 0,5÷1,5(m);
+ Đối với các khu vực xây dựng trên sườn đồi núi: tận dụng tối đa địa hình tự nhiên, chỉ san ủi cục bộ tạo mặt bằng xây dựng công trình, phải có giải pháp gia cố, chống sạt lở…… Bố trí mương hở đón nước mưa từ trên núi xuống để bảo đảm an toàn cho công trình.
b) Thoát nước mưa
- Hệ thống thoát nước mưa: xây dựng hệ thống thoát nước mưa đồng bộ theo hệ thống đường giao thông tại các khu vực xây dựng tập trung. Trong các khu vực hiện trạng và các khu vực phát triển mới xen lẫn khu hiện trạng sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp, sử dụng hệ thống cống bao, giếng tách nước để tách nước thải đưa về trạm xử lý nước thải tập trung. Khu vực phát triển mới, sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, nước mưa và nước thải được thu gom theo hai mạng lưới đường ống riêng; xây dựng hành lang thoát lũ và kè những đoạn qua trung tâm khu vực dân cư tập trung đông đúc. Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai; nạo vét, cải tạo các tuyến cống hiện có.
9.3. Định hướng phát triển hệ thống cung cấp năng lượng
- Tổng nhu cầu cấp điện cho toàn huyện Khánh Vĩnh đến năm 2030 khoảng 39,85MVA, đến năm 2040 khoảng 60,29MVA và đến năm 2050 khoảng 78,28MVA.
- Nguồn điện được lấy từ trạm 110kV Khánh Vĩnh và thủy điện Sông Chò 2 có công suất 7MW, thủy điện Sông Giang 2 công suất 37 MW, thủy điện Sông Giang 1 công suất 12 MW và thủy điện tích năng Khánh Vĩnh công suất dự kiến khoảng 1.200 MW. Trạm điện: xây dựng trạm điện 110kV Khánh Vĩnh (công suất 2x40MVA). Lưới điện truyền tải: xây dựng mới tuyến đường dây cao thế 500kV từ thủy điện tích năng Khánh Vĩnh đấu nối vào tuyến đường dây cao thế 500kV Vân Phong - Vĩnh Tân; xây dựng tuyến đường dây 110kV từ trạm 110kV Khánh Vĩnh quy hoạch mới về trạm 110kV Diên Thọ. Lưới điện phân phối: tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp, đường dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải, từng bước ngầm hoá mạng lưới điện trung và hạ thế.
9.4. Định hướng phát triển hệ thống thông tin liên lạc
- Tổng nhu cầu thông tin liên lạc đến năm 2030 khoảng 72.962 thuê bao, đến năm 2040 khoảng 98.234 thuê bao và đến năm 2050 khoảng 108.494 thuê bao.
- Nguồn cấp thông tin liên lạc được lấy từ mạng lưới cáp gốc của quốc gia chạy dọc theo Quốc lộ 27C được truyền dẫn từ tổng đài trung tâm của thành phố Nha Trang; các tuyến cáp gốc sẽ được đấu nối vào các tổng đài ở bưu điện Khánh Vĩnh và từ đó phân bổ bằng mạng lưới cáp quang đi các trạm vệ tinh; đảm bảo khả năng hoạt động hệ thống thông tin liên lạc cho toàn vùng.
9.5. Định hướng quy hoạch cấp nước
- Tổng nhu cầu cấp nước đến năm 2030 là khoảng 9.418 m3/ngđ, năm 2040 khoảng 14.981 m3/ngđ, năm 2050 khoảng 19.195 m3/ngđ.
- Nguồn nước: nguồn nước được lựa chọn để cấp nước cho huyện chủ yếu vẫn là nước mặt (sông, suối và các hồ), tại một số điểm dân cư khan hiếm nguồn nước mặt hoặc xa nguồn nước mặt thì được lựa chọn dùng nguồn nước ngầm; nâng cấp nhà máy nước thị trấn Khánh Vĩnh, nâng cấp hệ thống cấp nước sạch nông thôn bao gồm các hệ thống cấp nước sạch; xây dựng hệ thống cấp nước sạch nông thôn các xã cánh Bắc (Khánh Bình, Khánh Đông, Khánh Hiệp, Tà Mơ).
9.6. Định hướng quy hoạch thoát nước thải
- Tổng nhu cầu nước thải đến năm 2030 là khoảng 6.812 m3/ngđ và đến năm 2040 là khoảng 12.257 m3/ngđ, đến năm 2050 là khoảng 15.692 m3/ngđ;
- Định hướng trên địa bàn huyện Khánh Vĩnh có 02 trạm xử lý nước thải tập trung (trạm xử lý nước thải phía Tây Khánh Vĩnh và trạm xử lý nước thải phía Đông Khánh Vĩnh).
- Đối với khu vực dân cư hiện trạng, trước mắt xử lý nước thải cục bộ tại hộ gia đình, từng bước xây dựng hệ thống thoát nước, hệ thống giếng tách nước thải với nước mưa, thu gom tập trung về trạm xử lý nước thải.
- Đối với khu vực quy hoạch mới: xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn, nước thải sẽ được thu gom theo hệ thống cống riêng biệt, đưa về trạm xử lý nước thải; đối với các khu vực công nghiệp: các nhà máy phải có công trình xử lý nước thải cục bộ trong nhà máy để làm sạch nước thải tới mức giới hạn theo quy định của pháp luật, trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung.
- Đối với nước thải y tế: phải được xử lý đạt chuẩn theo quy định của pháp luật trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
9.7. Định hướng quy hoạch chất thải rắn (CTR)
- Tổng nhu cầu chất thải rắn đến năm 2030 khoảng 80,90 tấn/ngđ và đến năm 2040 khoảng 128,08 tấn/ngđ, năm 2050 khoảng 138,86 tấn/ngđ;
- Tiến hành phân loại chất thải rắn tại nguồn. Đối với chất thải rắn sản xuất và y tế thông thường thu gom cùng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nguy hại phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và theo quy định trước khi đưa đến bãi xử lý tập trung tại khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt huyện Khánh Vĩnh.
9.8. Định hướng quy hoạch nghĩa trang
- Đến năm 2030 phát triển mới và mở rộng một số nghĩa trang hiện hữu có tổng diện tích khoảng 52ha đáp ứng đủ nhu cầu chôn cất trong tương lai. Sau năm 2030 diện tích đất nghĩa trang không thay đổi.
- Đóng cửa các nghĩa địa, nghĩa trang phân tán hiện có không đủ khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường tới các khu chức năng, dân cư, ảnh hưởng tới nguồn nước, không đảm bảo mỹ quan khu vực.
10. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Thực hiện các giải pháp tổng thể giảm thiểu tác động môi trường cho huyện Khánh Vĩnh; triển khai chương trình quan trắc về tài nguyên nước mặt, nước ngầm trong vùng; cải thiện chất lượng đất, phát triển rừng phủ xanh đồi trọc, chống xói mòn sạt lở đất; thực hiện công tác đánh giá tác động môi trường và nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Xác định các khu vực có hệ sinh thái đa dạng, đặc biệt tạo điều kiện cho các loại sinh vật phát triển đồng thời tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế để chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ và nguồn lực trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
11. Chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
Tổ chức lập, điều chỉnh các quy hoạch chung xây dựng các xã, quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết..., thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc đô thị - nông thôn.
Bố trí, huy động nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị - nông thôn: các tuyến đường trục chính; nâng cấp các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật cấp điện, cấp nước, xử lý chất thải rắn, nghĩa trang, trạm xử lý nước thải theo từng giai đoạn.
Theo Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được ban hành kèm theo Quyết định này.
1. Ủy ban nhân dân huyện Khánh Vĩnh có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố công khai nội dung Đồ án quy hoạch được phê duyệt; lưu trữ, đăng tải thông tin hồ sơ của đồ án quy hoạch theo đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch đồng bộ với việc đầu tư thực hiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; rà soát, điều chỉnh các quy hoạch cấp dưới trái với quy hoạch này (nếu có); rà soát, điều chỉnh các quy hoạch có liên quan để đảm bảo tính đồng bộ (nếu có).
- Khi triển khai thực hiện Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hoà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, huyện Khánh Vĩnh phải đảm bảo tuân thủ các quy định có liên quan: Luật Di sản văn hóa, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng, Luật Lâm nghiệp, Luật Đê điều, Luật Thủy lợi, Luật bảo vệ môi trường...; đảm bảo quốc phòng, an ninh và các quy định liên quan; an toàn phòng chống lũ, biến đổi khí hậu; sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và môi trường; không để xảy ra các chồng chéo, tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch. Không gây thất thoát, lãng phí tài nguyên, tính toán đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và đảm bảo sự đồng thuận của cộng đồng dân cư.
- Quản lý xây dựng, thực hiện đúng mục tiêu, tính chất, chỉ tiêu theo quy hoạch được duyệt; triển khai bảo đảm tiến độ thực hiện quy hoạch; công khai, minh bạch, tuân thủ quy định pháp luật trong sử dụng đất đai; xử lý tài sản công cần thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện quy hoạch.
- Theo dõi, giám sát tác động đến cảnh quan môi trường khi triển khai thực hiện theo quy hoạch; tuân thủ các pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, sạt lở; bảo đảm an ninh, quốc phòng; kiểm soát chặt chẽ kế hoạch xây dựng tại khu vực.
- Đảm bảo nguồn lực thực hiện quy hoạch; ưu tiên tập trung nguồn lực triển khai các công trình kết cấu hạ tầng, công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi và các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu; cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đối với hệ thống làng xóm dân cư nông thôn, hệ thống hạ tầng xã hội nhằm đảm bảo đồng bộ với bộ mặt đô thị. Chủ động xem xét, điều chỉnh, quyết định tiến độ triển khai thực hiện quy hoạch, việc phân kỳ đầu tư, chương trình và dự án ưu tiên đầu tư phát triển trên cơ sở nguồn lực và nhu cầu của địa phương.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của các số liệu, tài liệu sử dụng, bản vẽ, hồ sơ để lập Đồ án quy hoạch và nội dung đánh giá hiện trạng, thực trạng phát triển khu vực lập quy hoạch; đảm bảo tuân theo quy hoạch tỉnh, đảm bảo sự đồng bộ giữa đồ án quy hoạch với các quy hoạch liên quan đã và đang triển khai và phù hợp với các định hướng phát triển huyện Khánh Vĩnh. Chịu trách nhiệm xử lý, giải quyết đơn thư, các nội dung phát sinh do khiếu nại, khiếu kiện, đảm bảo trật tự trị an xã hội, quốc phòng, an ninh, tính khả thi, lợi ích cộng đồng và doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định hồ sơ Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo đúng quy định pháp luật. Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định pháp luật.
3. Các sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Khánh Vĩnh thực hiện Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao; Công an tỉnh; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Thanh tra tỉnh; Huyện ủy Khánh Vĩnh; UBND huyện Khánh Vĩnh; Chủ tịch UBND huyện Khánh Vĩnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |