Quyết định 2535/QĐ-UBND thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2020
Số hiệu | 2535/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/08/2020 |
Ngày có hiệu lực | 17/08/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Lê Quang Tiến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2535/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 8 năm 2020 |
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 7/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 13/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Giao thông vận tải; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Y tế; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương binh và Xã hội; Xây dựng; Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2020 đối với 39 thủ tục hành chính trong các lĩnh vực: Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Giao thông vận tải; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Y tế; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương binh và Xã hội; Xây dựng (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao các Sở, Ban, ngành dự thảo văn bản thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh sau khi được Chính phủ, các Bộ, ngành thông qua.
Điều 3. Giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Giao thông vận tải; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Y tế; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương binh và Xã hội; Xây dựng, Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÁC LĨNH VỰC:
TƯ PHÁP; VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH; GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO; CÔNG THƯƠNG, KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ; GIAO THÔNG VẬN TẢI; NỘI VỤ; TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG; TÀI CHÍNH;
Y TẾ; KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ; LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI; XÂY DỰNG THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2535/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2020 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên)
1. Thủ tục Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống 05 ngày làm việc.
- Lý do:
+ Thực tế thực hiện thủ tục hành chính cho thấy có thể rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
+ Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản như sau:
“3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp quyết định ghi tên người đề nghị đăng ký vào danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và thông báo bằng văn bản cho người đó; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.”
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2535/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 8 năm 2020 |
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 7/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 13/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Giao thông vận tải; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Y tế; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương binh và Xã hội; Xây dựng; Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2020 đối với 39 thủ tục hành chính trong các lĩnh vực: Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Giao thông vận tải; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Y tế; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương binh và Xã hội; Xây dựng (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao các Sở, Ban, ngành dự thảo văn bản thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh sau khi được Chính phủ, các Bộ, ngành thông qua.
Điều 3. Giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Giao thông vận tải; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Y tế; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương binh và Xã hội; Xây dựng, Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÁC LĨNH VỰC:
TƯ PHÁP; VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH; GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO; CÔNG THƯƠNG, KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ; GIAO THÔNG VẬN TẢI; NỘI VỤ; TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG; TÀI CHÍNH;
Y TẾ; KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ; LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI; XÂY DỰNG THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2535/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2020 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên)
1. Thủ tục Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống 05 ngày làm việc.
- Lý do:
+ Thực tế thực hiện thủ tục hành chính cho thấy có thể rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
+ Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản như sau:
“3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp quyết định ghi tên người đề nghị đăng ký vào danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và thông báo bằng văn bản cho người đó; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, thanh lý tài sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân có thể tham gia vào các hoạt động Quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương.
2. Thủ tục Đăng ký hành nghề và cấp thẻ Công chứng viên
a) Nội dung đơn giản hóa:
Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 10 ngày làm việc xuống 07 ngày làm việc.
- Lý do:
+ Thực tế thực hiện thủ tục hành chính cho thấy có thể rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
+ Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành như sau:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên hành nghề tại địa phương (sau đây gọi là Danh sách công chứng viên) và cấp Thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. ”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng; tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng tham gia vào các hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1. Thủ tục thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 15 ngày xuống còn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
- Lý do:
Qua thực tiễn giải quyết thủ tục hành chính, thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định hiện đang dài so với thời gian giải quyết công việc tại đơn vị, do đó, đề nghị rút ngắn thời gian này nhằm tăng cường trách nhiệm phối hợp của cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ đồng thời giảm thời gian chờ đợi của cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 36 Luật Quảng cáo năm 2012 như sau:
“ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý với thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo ”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính.
III. LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Cấp giấy chứng nhận trường tiểu học đạt kiểm định chất lượng giáo dục (TTHC cấp tỉnh)
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 120 ngày xuống còn 96 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (giảm 20% thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định hiện hành).
- Lý do:
Qua nghiên cứu và triển khai thực hiện tại địa phương, thời gian quy định để giải quyết thủ tục này dài hơn thời gian thực tế mà Sở Giáo dục và Đào tạo giải quyết giải quyết.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận trường tiểu học đạt kiểm định chất lượng giáo dục tại Điều 27, 33, 35 Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học; công bố tại Quyết định số 3780/QĐ-BGDĐT ngày 21/9/2018 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
- Sửa điểm c, khoản 2, Điều 27: Thực hiện việc thành lập đoàn đánh giá ngoài hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) thành lập đoàn đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và triển khai các bước trong quy trình đánh giá ngoài được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Quy định này trong thời hạn 72 ngày kể từ ngày thông tin cho phòng Giáo dục và đào tạo hoặc trường tiểu học biết hồ sơ đã được chấp nhận để đánh giá ngoài.
- Sửa khoản 3, Điều 33: Trường hợp quá thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, trường tiểu học không có ý kiến phản hồi thì xem như đã đồng ý với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Trong thời hạn 08 ngày làm việc tiếp theo, đoàn đánh giá ngoài hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài, gửi đến sở giáo dục và đào tạo và trường tiểu học.
- Sửa khoản 1, Điều 3: Trong thời hạn 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định cấp Chứng nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục theo cấp độ trường tiểu học đạt được (Mẫu Chứng nhận theo Phụ lục I).
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tinh gọn quy trình giải quyết thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí thời gian thực hiện thủ tục hành chính sử dụng thời gian cắt giảm thực hiện các nhu cầu công việc khắc phục của tổ chức, đơn vị.
2. Cấp Chứng nhận trường mầm non đạt kiểm định chất lượng giáo dục (cấp tỉnh).
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 120 ngày làm việc xuống còn 96 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (giảm 20% thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định hiện hành).
- Lý do:
Qua nghiên cứu và triển khai thực hiện tại địa phương, thời gian quy định để giải quyết thủ tục hành chính này dài hơn thời gian thực tế mà Sở Giáo dục và Đào tạo giải quyết giải quyết.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian quy định thủ tục hành chính tại Điều 27, 33, 35 Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non; công bố tại Quyết định số 3778/QĐ-BGDĐT ngày 21/9/2018 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
- Sửa điểm c, khoản 2, Điều 27: Thực hiện việc thành lập đoàn đánh giá ngoài hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) thành lập đoàn đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và triển khai các bước trong quy trình đánh giá ngoài được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Quy định này trong thời hạn 72 tháng kể từ ngày thông tin cho phòng giáo dục và đào tạo hoặc trường mầm non biết hồ sơ đã được chấp nhận để đánh giá ngoài.
- Sửa khoản 3, Điều 33: Trường hợp quá thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, trường mầm non không có ý kiến phản hồi thì xem như đã đồng ý với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Trong thời hạn 08 ngày làm việc tiếp theo, đoàn đánh giá ngoài hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài gửi đến sở giáo dục và đào tạo và trường mầm non.
- Sửa khoản 1, Điều 3: Trong thời hạn 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, Giám đốc sở Giáo dục và đào tạo ra quyết định cấp Chứng nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục theo cấp độ trường mầm non đạt được (Mẫu Chứng nhận theo Phụ lục I).
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tinh gọn quy trình giải quyết thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí thời gian thực hiện thủ tục hành chính sử dụng thời gian cắt giảm thực hiện các nhu cầu công việc khắc phục của tổ chức, đơn vị.
1. Thủ tục về cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh
a) Nội dung đơn giản hóa
- Bãi bỏ thủ tục hành chính thực hiện việc bình chọn, cấp và trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh theo chương trình, kế hoạch của UBND cấp tỉnh.
- Lý do:
+ Theo quy định việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh được tổ chức định kỳ 2 năm một lần.
+ Việc bình chọn, cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh phụ thuộc vào thực tế hồ sơ, sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn và kế hoạch bình chọn do UBND tỉnh phê duyệt nên không cố định được thời gian giải quyết.
+ Địa điểm, thời gian tiếp nhận hồ sơ, sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn phải thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Hội đồng bình chọn cấp tỉnh.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Công Thương đưa thủ tục hành chính này ra khỏi danh mục Quyết định công bố.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Giảm chi phí, tạo điều kiện thuận lợi, chủ động cho doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển sản xuất và xúc tiến thương mại, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Cắt giảm thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính: 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 19 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ về hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
- Lý do:
+ Việc quy định thành phần hồ sơ này là không cần thiết, làm phát sinh chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính.
+ Cắt giảm thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động khuyến mại trên địa bàn tỉnh.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại quy định tại khoản 4, Điều 19 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ về hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại từ 04 còn 03 thành phần hồ sơ như sau:
“4. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:
a) 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;
c) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước đơn giản hóa: 20.544.766 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 15.904.752 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 4.640.014 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 22,6 %
3. Thủ tục huấn luyện và cấp sửa đổi, bổ sung thẻ an toàn điện
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 20 ngày làm việc xuống còn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Qua thực tế giải quyết thủ tục hành chính có thể rút ngắn thời hạn xử lý thủ tục hành chính thông qua tăng cường trách nhiệm của những người có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện hiện thủ tục huấn luyện và cấp sửa đổi, bổ sung thẻ an toàn điện quy định tại Thông tư số 31/2014/TT-BCT ngày 02/10/2014 quy định chi tiết về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành; công bố tại Quyết định số 01/QĐ-BCT ngày 11/8/2019 về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương như sau:
“Người sử dụng lao động gửi hoặc nộp hồ sơ đề nghị huấn luyện, cấp sửa đổi, bổ sung thẻ an toàn điện theo quy định về Sở Công Thương. Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương tổ chức xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.
Sở Công Thương quy định cụ thể thời gian tổ chức, thời gian kiểm tra sát hạch căn cứ vào tình hình thực tế, số lượng người lao động được đề nghị huấn luyện, cấp sửa đổi, bổ sung thẻ an toàn điện nhưng không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày người lao động được huấn luyện và kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu, Sở Công Thương cấp sửa đổi, bổ sung thẻ an toàn điện cho người lao động. ”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đồng thời tăng cường trách nhiệm cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.
V. TTHC LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
+ Thực tế thực hiện thủ tục hành chính cho thấy có thể rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
+ Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện TTHC quy định tại khoản 3, Điều 10 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ như sau:
"Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 30 ngày làm việc xuống còn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
+ Thực tế thực hiện thủ tục hành chính cho thấy có thể rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
+ Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau:
" 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giao quyền, đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho tổ chức đề nghị giao quyền về tính hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, tổ chức đề nghị giao quyền phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
.....
2. Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền phải tổ chức thực hiện:
.....
3. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất phương án giao quyền của đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét ký kết Thỏa thuận giao quyền và ký Quyết định giao quyền hoặc thông báo từ chối đề nghị giao quyền, trong đó nêu rõ lý do từ chối ”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa TTHC:
Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đồng thời tăng cường trách nhiệm cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.
VI. TTHC LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
1. Thủ tục cấp Giấy phép xuất bản bản tin
a) Nội dung đơn giản hóa
- Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 30 ngày xuống 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Thực tế thực hiện thủ tục hành chính cho thấy có thể rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện hiện thủ tục hành chính quy định tại khoản 2, Điều 12, Thông tư số 48/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động báo in và báo điện tử, xuất bản thêm ấn phẩm, mở chuyên trang của báo điện tử, xuất bản phụ trương, xuất bản bản tin, xuất bản đặc san như sau:
“2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Báo chí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp giấy phép xuất bản bản tin (Mẫu số 16, 17); trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do ”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Với việc giảm 50% thời gian giải quyết TTHC đem lại những lợi ích sau đây:
+ Đối với tổ chức, cá nhân và người dân: Rút ngắn thời hạn xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, giúp tổ chức, cá nhân và người dân tiết kiệm thời gian, công sức trong thực hiện thủ tục hành chính.
+ Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Góp phần nâng cao hiệu quả, tiến độ, chất lượng công việc của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao và công tác chung của đơn vị.
2. Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động in
a) Nội dung đơn giản hóa
- Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 15 ngày xuống 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Lý do:
Thực tế thực hiện thủ tục hành chính cho thấy có thể rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện hiện thủ tục quy định tại điểm d, khoản 5, Điều 1 Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in như sau:
“3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in phải cấp giấy phép trong đó ghi rõ nội dung hoạt động in phù hợp với thiết bị của cơ sở in và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do... ”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
+ Đối với tổ chức, cá nhân và người dân: Rút ngắn thời hạn xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, giúp tổ chức, cá nhân và người dân tiết kiệm thời gian, công sức trong thực hiện thủ tục hành chính.
+ Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Góp phần nâng cao hiệu quả, tiến độ, chất lượng công việc của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao và công tác chung của đơn vị.
VII. TTHC LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
a) Nội dung đơn giản hóa
- Cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc.
- Lý do:
Qua nghiên cứu quy trình giải quyết thủ tục hành chính và thực tế triển khai thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương hằng năm số lượng hồ sơ phát sinh đối với thủ tục hành chính này không nhiều; tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian và tiết kiệm chi phí cho tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện hiện thủ tục quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 10, Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
“d) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
+ Đối với tổ chức, cá nhân và người dân: Rút ngắn thời hạn xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, giúp tổ chức, cá nhân và người dân tiết kiệm thời gian, công sức trong thực hiện thủ tục hành chính.
+ Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Góp phần nâng cao hiệu quả, tiến độ, chất lượng công việc của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao và công tác chung của đơn vị.
a) Nội dung đơn giản hóa
Cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.
- Lý do:
Qua nghiên cứu quy trình giải quyết thủ tục hành chính và thực tế triển khai thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương hằng năm số lượng hồ sơ phát sinh đối với thủ tục hành chính này không nhiều; tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian và tiết kiệm chi phí cho tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện hiện thủ tục quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 6, Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
“d) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận xây dựng cảng thủy nội địa gửi cho chủ đầu tư. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do ”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa TTHC:
+ Đối với tổ chức, cá nhân và người dân: Rút ngắn thời hạn xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, giúp tổ chức, cá nhân và người dân tiết kiệm thời gian, công sức trong thực hiện thủ tục hành chính.
+ Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Góp phần nâng cao hiệu quả, tiến độ, chất lượng công việc của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao và công tác chung của đơn vị.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 03 ngày làm việc xuống còn 02 ngày làm việc.
- Lý do:
Qua nghiên cứu quy trình giải quyết thủ tục hành chính và thực tế triển khai thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương hằng năm số lượng hồ sơ phát sinh đối với thủ tục hành chính này không nhiều; tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian và tiết kiệm chi phí cho tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện hiện thủ tục quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 12, Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
“c) Đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài:
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định, hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định, kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa do chủ cảng nộp trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
+ Đối với tổ chức, cá nhân và người dân: Rút ngắn thời hạn xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, giúp tổ chức, cá nhân và người dân tiết kiệm thời gian, công sức trong thực hiện thủ tục hành chính.
+ Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Góp phần nâng cao hiệu quả, tiến độ, chất lượng công việc của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao và công tác chung của đơn vị.
4. Chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa
a) Nội dung đơn giản hóa
- Cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 05 ngày làm việc xuống còn 04 ngày làm việc.
- Lý do:
Qua nghiên cứu quy trình giải quyết thủ tục hành chính và thực tế triển khai thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương hằng năm số lượng hồ sơ phát sinh đối với thủ tục hành chính này không nhiều; tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian và tiết kiệm chi phí cho tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện hiện thủ tục quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 7, Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
“c) Trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận xây dựng bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và gửi cho chủ đầu tư. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
+ Đối với tổ chức, cá nhân và người dân: Rút ngắn thời hạn xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, giúp tổ chức, cá nhân và người dân tiết kiệm thời gian, công sức trong thực hiện thủ tục hành chính.
+ Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Góp phần nâng cao hiệu quả, tiến độ, chất lượng công việc của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao và công tác chung của đơn vị.
5. Công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương
a) Nội dung đơn giản hóa
- Cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc.
- Lý do:
Qua nghiên cứu quy trình giải quyết thủ tục hành chính và thực tế triển khai thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương hằng năm số lượng hồ sơ phát sinh đối với thủ tục hành chính này không nhiều; tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian và tiết kiệm chi phí cho tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện hiện thủ tục quy định tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 15/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2015 quy định về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
”4. Trình tự thực hiện thủ tục công bố mở luồng, tuyến đối với đường thủy nội địa chuyên dùng
.....
c) Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải báo cáo kết quả thẩm định trình Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng;
d) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải trình, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do."
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
+ Đối với tổ chức, cá nhân và người dân: Rút ngắn thời hạn xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, giúp tổ chức, cá nhân và người dân tiết kiệm thời gian, công sức trong thực hiện thủ tục hành chính.
+ Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Góp phần nâng cao hiệu quả, tiến độ, chất lượng công việc của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao và công tác chung của đơn vị.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC từ 30 ngày xuống còn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Do điều kiện thực tế tại địa phương số lượng hồ sơ phát sinh trong năm chưa nhiều và thực tế khi giải quyết hồ sơ cho thấy thời gian thẩm định hồ sơ có thể rút ngắn xuống.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 48, Luật tín ngưỡng, tôn giáo số 02/2016/QH14 ngày 18/11/2016 của Quốc hội như sau:
“ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo ở một tỉnh trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do ”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đồng thời tăng cường trách nhiệm cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC từ 60 ngày xuống còn 50 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ.
- Lý do:
Do điều kiện thực tế tại địa phương số lượng hồ sơ phát sinh trong năm chưa nhiều và thực tế khi giải quyết hồ sơ cho thấy thời gian thẩm định hồ sơ có thể rút ngắn xuống
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 9, Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ hướng dẫn Luật tín ngưỡng, tôn giáo như sau:
“a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp từ chối cấp đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do ”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đồng thời tăng cường trách nhiệm cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.
IX. TTHC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
a) Nội dung đơn giản hóa
Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 30 ngày xuống còn 24 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Căn cứ kết quả thực tế thực hiện thẩm định hồ sơ đều xong trước thời hạn so với quy định. Do vậy có thể rút ngắn thời gian thực hiện TTHC này từ 30 ngày làm việc xuống còn 24 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế (giảm 20% thời gian).
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu (đối với đất tổ chức thuộc thẩm quyền Văn phòng Đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường) quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 61, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai được sửa đổi tài khoản 40, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai từ 30 ngày xuống còn 24 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đồng thời tăng cường trách nhiệm cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.
a) Nội dung đơn giản hóa
Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 30 ngày xuống còn 24 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Căn cứ kết quả thực tế thực hiện thẩm định hồ sơ đều xong trước thời hạn so với quy định. Do vậy có thể rút ngắn thời gian thực hiện TTHC này từ 30 ngày làm việc xuống còn 24 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế (giảm 20% thời gian).
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 68, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:
“Trong thời hạn không quá 24 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đồng thời tăng cường trách nhiệm cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.
3. Thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
a) Nội dung đơn giản hóa
- Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 90 ngày (không tính thời gian xin ý kiến của các cơ quan có liên quan) xuống còn 72 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (giảm 20% thời gian giải quyết TTHC theo quy định hiện hành).
- Lý do:
Căn cứ kết quả thực tế những năm qua Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, đa số các hồ đều xong trước thời hạn so với quy định. Do vậy, đề nghị giảm 20% thời gian giải quyết TTHC theo quy định hiện hành.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Điều 58 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản 2010 như sau:
“4. Thẩm định hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản
Trong thời gian không quá 50 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
a) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa;
b) Gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật khoáng sản.
Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý;
c) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi trình cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo trình tự quy định tại Điều 59 Nghị định này.
5. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 11 ngày kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Trong thời hạn 04 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan Tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đồng thời tăng cường trách nhiệm cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.
a) Nội dung đơn giản hóa
Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 45 ngày làm việc xuống còn 36 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Căn cứ kết quả thực tế trong những năm qua Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, đa số các hồ đều xong trước thời hạn so với quy định. Do vậy có thể rút ngắn thời gian thực hiện TTHC này từ 45 ngày làm việc xuống còn 36 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế (giảm 20% thời gian).
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Điều 35, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước như sau:
“ 1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
....
b) Trong thời hạn 8 (tám) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
2. Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép (sau đây gọi chung là đề án, báo cáo):
a) Trong thời hạn hai lăm (25) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo; nếu cần thiết thì kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo lý do không cấp phép;
b) Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là hai mươi (20) ngày làm việc;
c) Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ đề nghị cấp phép.
3. Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy phép.”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh đồng thời tăng cường trách nhiệm cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC từ 5 ngày làm việc xuống còn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Do thực tế khi giải quyết hồ sơ cho thấy thời gian thẩm định hồ sơ có thể rút ngắn xuống.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định điểm a, khoản 1, Điều 97 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công như sau:
“Sau khi nhận được hồ sơ mua hóa đơn của đơn vị, cơ quan tài chính phải kiểm tra, nếu đúng đối tượng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 96 Nghị định này thì bán hóa đơn cho đơn vị trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. ”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
- Tiết kiệm được thời gian khi thực hiện TTHC trên.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính và thực hiện các chính sách pháp luật có liên quan.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC từ 5 ngày làm việc xuống còn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Do thực tế khi giải quyết hồ sơ cho thấy thời gian thẩm định hồ sơ có thể rút ngắn xuống.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định điểm a, khoản 1, Điều 97 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công như sau:
“Sau khi nhận được hồ sơ mua hóa đơn của đơn vị, cơ quan tài chính phải kiểm tra, nếu đúng đối tượng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 96 Nghị định này thì bán hóa đơn cho đơn vị trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. ”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
- Tiết kiệm được thời gian khi thực hiện TTHC trên.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính và thực hiện các chính sách pháp luật có liên quan.
1. Thủ tục đánh giá duy trì đáp ứng thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Cắt giảm thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính: “Báo cáo tóm tắt về hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong thời gian 03 năm gần nhất tính từ thời điểm đánh giá liền trước (không bao gồm các đợt đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế) đến ngày đánh giá định kỳ” quy định tại điểm c, khoản 7, Điều 9 Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
- Lý do:
+ Việc quy định thành phần hồ sơ này là không cần thiết, làm phát sinh chi phí tuân thủ TTHC của doanh nghiệp khi thực hiện TTHC.
+ Thông tư số 02/2018/TT-BYT không quy định biểu mẫu và nội dung báo cáo nên trong thực tế báo cáo không có sự thống nhất giữa các cơ sở.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi hồ sơ thủ tục đánh giá duy trì đáp ứng thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc quy định tại khoản 7, Điều 9 Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành như sau:
“ 7. Hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP, bao gồm:
a) Đơn đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu kỹ thuật cập nhật về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự của cơ sở bán lẻ thuốc (nếu có thay đổi). ”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 434.856.800 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 424.734.400 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 10.122.400 đồng/ năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 2,33%
XN. TTHC LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1. Thủ tục thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
a) Nội dung đơn giản hóa:
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 03 ngày làm việc xuống còn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Thực tế thực hiện TTHC cho thấy có thể rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp từ 03 ngày làm việc xuống còn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế.
a) Nội dung đơn giản hóa:
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 03 ngày làm việc xuống còn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Thực tế thực hiện TTHC cho thấy có thể rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp từ 03 ngày làm việc xuống còn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
a) Nội dung đơn giản hóa:
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Thực tế thực hiện TTHC cho thấy có thể rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung dự án đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp không điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư)- TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên quy định tại khoản 3, Điều 40 Luật số 67/2014/QH13 như sau:
“3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
XIII. TTHC LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 30 ngày giảm xuống 27 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Qua thực tế thực hiện TTHC tại đơn vị cho thấy có thể rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục quy định tại Điều 11 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau:
“Điều 11. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
......
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 04 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 09 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 14 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ gốc của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng.
Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị di chuyển hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ.
......”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ tục Giám định lại thương tật do vết thương cũ tái phát và điều chỉnh chế độ
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 50 ngày giảm xuống 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Qua thực tế thực hiện thủ tục hành chính tại đơn vị cho thấy có thể rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục quy định tại Điều 20 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau:
“......
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 13 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu tại Khoản 1 Điều này, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đăng lưu tại Sở, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định (Cục Người có công), hồ sơ thẩm định gồm:
......
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm thẩm định và trả kết quả đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Trong thời gian 9 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu những trường hợp đủ điều kiện (kềm hồ sơ đã thẩm định) ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.
......
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 8 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định lại thương tật, có trách nhiệm ra quyết định điều chỉnh chế độ ưu đãi.
......”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Thủ tục cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ và hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 03 ngày làm việc giảm xuống 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Qua thực tế thực hiện thủ tục hành chính tại đơn vị cho thấy có thể rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 17 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý công trình ghi công liệt sĩ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành như sau:
“Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra và cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ (mẫu số 03-GGT”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 05 ngày làm việc giảm xuống 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Qua thực tế thực hiện thủ tục hành chính tại đơn vị cho thấy có thể rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục quy định tại khoản 7, Điều 11 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
“2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. ”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 20 ngày xuống còn 18 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Số lượng hồ sơ phát sinh trong năm dao động so với năm trước không nhiều, tương đối ổn định, phù hợp với thực tế tại địa phương, công chức giải quyết TTHC đổi mới phương pháp thẩm định hồ sơ, trách nhiệm giải quyết hồ sơ của công chức năng cao, do vậy thời gian giải quyết hồ sơ tại đơn vị thường ngắn hơn so với quy định hiện hành.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh quy định tại Điều 32, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị từ 20 ngày xuống còn 18 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
a) Nội dung đơn giản hóa
+ Đối với thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết (theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP) giảm thời gian thực hiện từ 20 ngày xuống còn 18 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Đối với thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, điểm dân cư nông thôn (theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP) giảm từ 15 ngày xuống còn 13 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Số lượng hồ sơ phát sinh trong năm dao động so với năm trước không nhiều, tương đối ổn định, phù hợp với thực tế tại địa phương, công chức giải quyết TTHC đổi mới phương pháp thẩm định hồ sơ, trách nhiệm giải quyết hồ sơ của công chức năng cao, do vậy thời gian giải quyết hồ sơ tại đơn vị thường ngắn hơn so với quy định hiện hành.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh quy định tại Điều 32, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị từ 20 ngày xuống còn 18 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết; từ 15 ngày xuống còn 13 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, điểm dân cư nông thôn quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa TTHC:
Tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh đồng thời tăng cường trách nhiệm cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.
a) Nội dung đơn giản hóa
+ Đối với thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết (theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP) giảm thời gian thực hiện từ 20 ngày xuống còn 18 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Đối với thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, điểm dân cư nông thôn (theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP) giảm từ 15 ngày xuống còn 13 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Số lượng hồ sơ phát sinh trong năm dao động so với năm trước không nhiều, tương đối ổn định, phù hợp với thực tế tại địa phương, công chức giải quyết TTHC đổi mới phương pháp thẩm định hồ sơ, trách nhiệm giải quyết hồ sơ của công chức năng cao, do vậy thời gian giải quyết hồ sơ tại đơn vị thường ngắn hơn so với quy định hiện hành.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh quy định tại Điều 32, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị từ 20 ngày xuống còn 18 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết; từ 15 ngày xuống còn 13 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, điểm dân cư nông thôn quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa TTHC:
Tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh đồng thời tăng cường trách nhiệm cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình, đối với nhà ở riêng lẻ từ 15 ngày xuống còn 13 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Qua thực tế giải quyết TTHC có thể rút ngắn thời hạn xử lý TTHC thông qua tăng cường trách nhiệm của những người có thẩm quyền trong giải quyết TTHC.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng (giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình) đối với công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hóa thuộc địa bàn quản lý, trừ các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của cấp trung ương, cấp tỉnh quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 102, Luật xây dựng năm 2014 như sau:
“ e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 13 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. ”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa TTHC:
Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đi làm TTHC được thuận tiện, nhanh gọn, tiết kiệm được chi phí.
5. Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
a) Nội dung đơn giản hóa
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục từ 15 ngày làm việc xuống còn 13 ngày làm việc kể từ ngày nhận, đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do:
Qua thực tế giải quyết thủ tục hành chính có thể rút ngắn thời hạn xử lý thủ tục hành chính thông qua tăng cường trách nhiệm của những người có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị như sau:
“Thời gian giải quyết cho việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển tối đa không quá 13 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ”
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa TTHC:
Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đi làm thủ tục hành chính được thuận tiện, nhanh gọn, tiết kiệm được chi phí.