Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng
| Số hiệu | 1570/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 20/09/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 20/09/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
| Người ký | Hồ Quang Bửu |
| Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1570/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 03/2025/TT-VPCP ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Quyết định 02/2025/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 98/TTr-SKHCN ngày 19 tháng 7 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 2830/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hoạt động Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định các nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, phương thức hoạt động, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng.
b) Những nội dung không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
- Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng.
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1570/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 03/2025/TT-VPCP ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Quyết định 02/2025/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 98/TTr-SKHCN ngày 19 tháng 7 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 2830/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hoạt động Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định các nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, phương thức hoạt động, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng.
b) Những nội dung không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
- Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng.
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia
- Các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các phường, xã; các cơ quan Trung ương ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố; các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố tham gia Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng và áp dụng Quy chế này.
c) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng (gọi tắt là Hệ thống eGov) là hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ xử lý nghiệp vụ được các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng sử dụng chung trên môi trường mạng, có tên miền là https://cqdt.danang.gov.vn.
2. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng là hệ thống nghiệp vụ có chức năng tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia để cung cấp và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến của thành phố Đà Nẵng.
3. Đăng nhập một lần (Single-Sign-On, hoặc viết tắt là SSO) là cơ chế cho phép với một tài khoản, người sử dụng được phép truy nhập vào nhiều ứng dụng khác nhau.
4. Tài khoản định danh điện tử là một tài khoản trên ứng dụng VNeID, được sử dụng để xác thực danh tính và thực hiện các giao dịch điện tử. Nó bao gồm thông tin cá nhân, thông tin sinh trắc học (như ảnh chân dung, vân tay) và các loại giấy tờ tùy thân đã được tích hợp.
5. Cổng dịch vụ công quốc gia là cổng tích hợp thông tin và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tất cả các bộ, ngành, địa phương trên cơ sở kết nối, truy xuất dữ liệu từ các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố; tích hợp, cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính là Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các phường, xã; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các phường, xã; các Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính.
7. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng sau đây gọi là tổ chức, cá nhân.
8. Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố, Trung tâm Phục vụ hành chính công phường, xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
9. Đại lý dịch vụ công là Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ theo hợp đồng dịch vụ, nhân viên theo hợp đồng lao động được ký kết theo quy định của pháp luật được Ủy ban nhân dân thành phố cấp tài khoản để thực hiện việc nộp hồ sơ và nhận trả kết quả dịch vụ công trực tuyến thay cho các tổ chức, cá nhân.
10. Đơn vị vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố là đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao nhiệm vụ bằng văn bản để thực hiện việc quản lý, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng
1. Việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giao dịch điện tử, công nghệ thông tin, tiếp cận thông tin, an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định khác có liên quan; bảo đảm việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến được thông suốt, tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ trong quá trình vận hành, quản lý, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng
3. Thực hiện thủ tục hành chính phải lấy tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính làm trung tâm; không yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại thông tin, dữ liệu, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã có trong Kho kết quả thủ tục hành chính số, các cơ sở dữ liệu quốc gia và thành phố.
4. Bảo đảm tuân thủ Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, khung kiến trúc chính quyền điện tử của thành phố; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu công dân trao đổi với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước với nhau; khả năng tiếp nhận, kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính thông qua các phương tiện điện tử, truyền thông, mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 4. Tên miền và tài khoản đăng nhập
1. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng có tên miền truy cập là https://motcua.danang.gov.vn.
2. Tài khoản cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính và tài khoản tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính của Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng là tài khoản đăng nhập một lần (Single Sign On) qua tài khoản thư điện tử công vụ thành phố Đà Nẵng. Việc phân quyền tài khoản sẽ do đơn vị vận hành hệ thống triển khai cho từng cơ quan, đơn vị, đảm bảo việc khai thác, sử dụng Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính cho các cơ quan chủ trì theo dõi các lĩnh vực cải cách hành chính để thuận tiện trong việc theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện cũng như kết xuất dữ liệu phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo.
3. Cổng dịch vụ công quốc gia có địa chỉ truy cập là https://dichvucong.gov.vn.
4. Tổ chức, công dân sử dụng Tài khoản định danh điện tử (VNeID) để đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia để sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Tùy tiện đặt ra các thủ tục hành chính và thành phần hồ sơ trong thủ tục hành chính ngoài quy định pháp luật hiện hành.
2. Sử dụng thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính làm điều kiện để đề nghị thực hiện các giao dịch khác ngoài quy định.
3. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính.
4. Hướng dẫn thủ tục hành chính nhiều lần, không rõ ràng và có thái độ thờ ơ đối với tổ chức, cá nhân.
5. Trả lại hồ sơ mà không nêu rõ lý do bằng văn bản.
6. Từ chối tiếp nhận hồ sơ trực tuyến mà không trả lời rõ lý do.
7. Yêu cầu tổ chức, cá nhân khai, nộp lại những dữ liệu, giấy tờ mà cơ quan có thẩm quyền đang quản lý, đã số hóa hoặc đã được cơ quan nhà nước khác chia sẻ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng.
8. Các hành vi khác theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Điều 6. Đăng ký, đăng nhập tài khoản
1. Việc đăng ký tài khoản của tổ chức, công dân được thực hiện thông qua Tài khoản định danh điện tử VNeID được cấp.
2. Tổ chức, công dân đăng nhập trên Cổng dịch vụ công quốc gia; cán bộ, công chức, viên chức xử lý hồ sơ thủ tục hành chính đăng nhập trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng.
3. Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản định danh điện tử.
Điều 7. Nộp hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua các cách thức:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
b) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia bằng tài khoản đã đăng ký theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Quy chế này.
2. Chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử thực hiện thủ tục hành chính
a) Sau khi thực hiện bước đăng nhập vào Cổng dịch vụ công quốc gia, tổ chức, cá nhân chọn dịch vụ công trực tuyến cần sử dụng, khai báo mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử của dịch vụ công đã được cung cấp sẵn; đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử nếu có yêu cầu; gửi đầy đủ các thành phần hồ sơ dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp dịch vụ công có phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân sử dụng công cụ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng để thực hiện thanh toán phí, lệ phí.
b) Ngay sau khi gửi hồ sơ dịch vụ công, tổ chức, cá nhân sẽ nhận thông báo hồ sơ đã được gửi thành công từ hệ thống.
c) Trường hợp cần bổ sung hồ sơ điện tử khi có sự thay đổi của thành phần hồ sơ hoặc theo yêu cầu bổ sung của cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua việc sửa đổi, bổ sung trực tiếp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của thành phố.
Điều 8. Tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết hồ sơ
Việc tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia; Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 9. Thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính và các nghĩa vụ tài chính đã được quy định; các cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo Điều 24, Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 10. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Cơ quan có thẩm quyền trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, Điều 22 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 22 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3. Khuyến khích các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thực hiện giảm thời gian xử lý hồ sơ trực tuyến và trả kết quả trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng và Kho dữ liệu hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng để phục vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu thông tin, dữ liệu, sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tra cứu tình trạng hồ sơ và đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính thông qua chức năng tra cứu của thành phố bao gồm:
a) Tra cứu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia;
b) Tra cứu qua Zalo: Kết nối "Tổng đài 1022 Đà Nẵng" trên Zalo và nhấn nút "Quan tâm" để tra cứu.
c) Tra cứu thông qua ứng dụng di động Da Nang Smart City.
2. Việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan có thẩm quyền được đánh giá thông qua ý kiến đánh giá của các tổ chức, cá nhân theo các nội dung sau đây:
a) Thời gian trả kết quả giải quyết, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính so với quy định hoặc yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì;
b) Số lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính;
c) Số lần phải liên hệ với cơ quan tiếp nhận để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính;
d) Tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin thủ tục hành chính được công khai so với quy định;
đ) Thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính;
e) Sự phù hợp với pháp luật của kết quả giải quyết thủ tục hành chính và chi phí thực hiện thủ tục hành chính; các chi phí phát sinh ngoài quy định của pháp luật khi thực hiện các thủ tục hành chính;
g) Thời gian và chất lượng ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức đối với các ý kiến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân;
h) Tiến độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền;
3. Tổ chức, cá nhân có thể thực hiện đánh giá với các hình thức khác nhau: qua phiếu khảo sát của cơ quan có thẩm quyền; qua thiết bị đánh giá điện tử tại Bộ phận một cửa; qua chức năng đánh giá trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia; Ý kiến của tổ chức, cá nhân gửi đến hộp thư góp ý, phản ánh trên giấy hoặc điện tử; Các hình thtổ chức, cá nhân.
Điều 12. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân có tài khoản đã đăng ký theo quy định tại Điều 6 Quy chế này được cung cấp một Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng.
2. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm bảo quản tài khoản để khai thác sử dụng dữ liệu điện tử được lưu giữ trên Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.
Chương III
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG DỊCH VỤ CÔNG TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Điều 13. Thủ tục hành chính thực hiện trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng
1. Những thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công bố danh mục, công bố thủ tục hành chính đặc thù được triển khai thực hiện trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng hoặc thông qua các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ, ngành.
2. Quy trình cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
a) Bước 1: Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công bố bộ thủ tục hành chính mới, trong thời hạn không quá 08 giờ làm việc, Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng chủ trì phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính rà soát bản mềm văn bản công bố và chuyển đơn vị được giao vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố, Trung tâm Thông tin và Giám sát điều hành thông minh Đà Nẵng, trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ để xử lý.
b) Bước 2: Đơn vị được giao vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố, Trung tâm Thông tin và Giám sát điều hành thông minh Đà Nẵng cập nhật thủ tục hành chính lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bảo đảm đúng thời hạn được quy định tại Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; thông báo kết quả danh sách thủ tục hành chính đã đăng tải có mã thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính về Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tương ứng để kiểm tra, đề xuất xây dựng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Điều 15, Quy chế này.
3. Hàng năm, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng rà soát bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi trách nhiệm phụ trách trên cơ sở thực hiện tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính nhằm rà soát, đánh giá những thủ tục hành chính có thể triển khai thành dịch vụ công trực tuyến toàn trình; đề xuất danh mục thủ tục hành chính tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 14. Tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia
1. Dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phải được cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
2. Quy trình tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:
a) Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính lập phiếu yêu cầu kèm danh sách các dịch vụ công trực tuyến cần tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và gửi cho Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
b) Bước 2: Sau khi nhận phiếu yêu cầu, Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng chuyển đơn vị vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố triển khai tích hợp, kiểm thử[1] và thông báo kết quả cho Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ xác nhận theo quy định tại Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) Bước 3: Trong cùng ngày với ngày có kết quả xác nhận từ Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, đơn vị vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố thông báo kết quả cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính biết để sử dụng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng
1. Trách nhiệm của Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thường xuyên kiểm tra, rà soát cập nhật thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng để bảo đảm phù hợp với các quyết định công bố; tham mưu ban hành danh mục thành phần hồ sơ không thực hiện số hóa.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đăng tải, cập nhật thủ tục hành chính lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản trị Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông và theo hướng dẫn cụ thể của Văn phòng Chính phủ.
d) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu công tác rà soát, đánh giá và nâng cao hiệu quả của việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
đ) Chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục hành chính, chuẩn hóa, đơn giản hóa mẫu đơn, tờ khai trên cơ sở kế thừa, tái sử dụng thông tin, dữ liệu, giấy tờ, kết quả đã có trong Kho dữ liệu hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu thành phố, tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
e) Theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố triển khai các nhiệm vụ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa điện tử liên thông; đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
g) Đánh giá, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, dịch vụ công trực tuyến đảm bảo theo quy định của Trung ương và Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Giám sát, chỉ đạo đơn vị vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố thực hiện quy trình tích hợp dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công quốc gia và triển khai phương án an toàn thông theo cấp độ đã được phê duyệt, bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống hoạt động thông suốt.
b) Đảm bảo hạ tầng lưu trữ, xử lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường điện tử.
c) Chủ trì rà soát, đánh giá hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cơ quan, địa phương, đơn vị nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tăng cường tỷ lệ hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường truyền thông đối với các hoạt động trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai công tác tuyên truyền về việc cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và thực hiện thủ tục hành trên môi trường điện tử.
3. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chế độ khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng trong việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo các quy định pháp luật hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ bổ sung kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, địa phương, đơn vị vào tiêu chí đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính hằng năm của thành phố.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bố trí ngân sách cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cấp, bổ sung, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
5. Trách nhiệm của Công an thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công tác kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an triển khai để phục vụ xác thực tài khoản và khai thác dữ liệu trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân.
b) Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho Hệ thống theo quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở ban ngành; Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu và các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công:
a) Hàng năm, phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng rà soát bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi trách nhiệm phụ trách trên cơ sở thực hiện tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính nhằm phân tích, đánh giá hiện trạng quy trình thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, xác định các hệ thống, cơ sở dữ liệu liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục hành chính; đánh giá khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu, số hóa hồ sơ, giấy tờ, liên thông điện tử và hiệu quả, hiệu năng của hệ thống, làm cơ sở cắt giảm thủ tục hành chính, giảm hồ sơ, giấy tờ cần cung cấp, giảm đi lại, tiếp xúc trực tiếp của đối tượng thực hiện và giảm các bước phải xử lý trực tiếp hoặc thủ công của cơ quan, đơn vị trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
b) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng và đơn vị vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố, trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng, sử dụng và khai thác dịch vụ công trực tuyến của cơ quan mình trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Quy chế này.
Khi có dịch vụ công trực tuyến mới đưa vào hoạt động hoặc hủy bỏ, chậm nhất 05 ngày làm việc phải có văn bản thông báo đến các tổ chức, cá nhân liên quan biết; đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đồng thời gửi cho Cổng Thông tin điện tử thành phố, Trung tâm Thông tin và Giám sát, điều hành thông minh Đà Nẵng (Trung tâm IOC Đà Nẵng) truyền thông, hướng dẫn.
c) Tổ chức truyền thông để giới thiệu về dịch vụ công trực tuyến của cơ quan mình trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, bằng hình thức trực quan hoặc qua mạng Internet, ít nhất 12 lần/năm.
d) Phân công, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng đối với công chức, viên chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ nhằm bảo đảm tất cả hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị được xử lý trên hệ thống (trừ các thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết trực tiếp trên hệ thống của Bộ, ngành).
đ) Quán triệt, chỉ đạo thống nhất việc khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng đối với cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân có tham gia vào quá trình Bộ phận Một cửa nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức.
e) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về sự sai lệch thời gian xử lý hồ sơ thực tế với việc luân chuyển xử lý hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng và bảo đảm thông tin về thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia phù hợp với các quyết định công bố. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chế độ khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng trong việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo các quy định pháp luật hiện hành.
g) Thực hiện báo cáo về kết quả ứng dụng, khó khăn, vướng mắc, ý kiến góp ý nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng và các ý kiến góp ý cần hiệu chỉnh (nếu có) gửi về Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Đà Nẵng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công thành phố Đà Nẵng:
a) Tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định của Quy chế này khi thực hiện thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin khai báo, cung cấp khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công.
b) Khi thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, các tổ chức, cá nhân phải thường xuyên đăng nhập vào hệ thống để theo dõi tiến trình giải quyết trạng thái hồ sơ; đồng thời, thực hiện điều chỉnh, bổ sung thành phần hồ sơ (nếu có) theo đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện việc nộp phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo đúng quy định của từng loại thủ tục hành chính; đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 11, Quy chế này.
c) Các tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng có quyền, nghĩa vụ được quy định tại Điều 6 Nghị định 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia và không thực hiện các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
d) Cho phép Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng chia sẻ thông tin đã đăng ký, khai báo và cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng để thực hiện các dịch vụ liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước hoặc theo quy định của pháp luật.
đ) Đại lý dịch vụ công tổ chức thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến theo đúng quy định của Quy chế này.
Điều 16. Yêu cầu nghiệp vụ đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ được quy định tại Điều 15, Thông tư số 03/2025/TT-VPCP ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ như sau:
1. Xác thực người dùng theo phương thức tích hợp với hệ thống xác thực của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
2. Tiếp nhận hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ toàn trình hoặc một phần do tổ chức, cá nhân thực hiện qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3. Tiếp nhận, số hóa hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa.
4. Thực hiện toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận từ Bộ phận Một cửa, Cổng Dịch vụ công quốc gia: tự động sinh mã số hồ sơ thủ tục hành chính, mã giấy tờ số hóa; theo dõi việc xử lý hồ sơ, trả kết quả trên cơ sở ghi nhận từng bước thực hiện của quá trình theo thời gian thực và lưu trữ thông tin lịch sử của việc giải quyết thủ tục hành chính; lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính; thanh toán trực tuyến.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính.
6. Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, việc giải quyết phản ánh, kiến nghị của cơ quan nhà nước.
7. Lưu giữ dữ liệu giải quyết thủ tục hành chính tại Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính, bao gồm các dữ liệu về:
a) Hồ sơ tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính;
b) Thông tin lịch sử của việc giải quyết thủ tục hành chính;
c) Kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ giải quyết thủ tục hành chính do bộ, cơ quan, địa phương tự thực hiện;
d) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương chủ quản hệ thống trong trường hợp kết quả này không được lưu vào cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
đ) Kết quả chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trong trường hợp địa phương tự thực hiện;
e) Thông tin dạng đường dẫn đối với các dữ liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân có tài khoản trên hệ thống được lưu tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
8. Cung cấp Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân theo tài khoản để hỗ trợ tổ chức, cá nhân theo dõi, quản lý, lưu giữ thông tin, dữ liệu điện tử liên quan đến giao dịch hành chính của tổ chức, cá nhân đó.
9. Thống kê, tổng hợp tình hình cung cấp, giải quyết thủ tục hành chính.
10. Xuất bản dữ liệu, chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử sang hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy và từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
11. Kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu được kết nối, chia sẻ với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
12. Kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản và điều hành nhằm hỗ trợ việc giải quyết thủ tục hành chính, trích xuất dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính là văn bản điện tử.
13. Kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số phục vụ lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử theo quy định của pháp luật.
14. Kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia để cung cấp thông tin về tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong kỳ báo cáo.
15. Các yêu cầu nghiệp vụ khác theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; đồng thời chủ động theo dõi các văn bản cấp trên để kịp thời tham mưu sửa đổi, bổ sung Quy chế phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật.
2. Các điều khoản tham chiếu đến các văn bản quy phạm pháp luật trong Quy chế này được điều chỉnh để thực hiện đúng quy định hiện hành khi văn bản quy phạm pháp luật có sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện tổ chức triển khai, quán triệt việc thực hiện Quy chế này đến các phòng, ban, đơn vị, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có các vấn đề vướng mắc, phát sinh; các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh qua Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
MẪU
ĐỀ NGHỊ TÍCH HỢP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN LÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA
(Kèm theo Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính thành phố Đà Nẵng)
|
<TÊN CƠ
QUAN…> |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số
/…. |
Đà Nẵng, ngày tháng năm 202... |
Kính gửi: Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên cơ quan cung cấp dịch vụ:............................................................................................
2. Người đại diện:.....................................................................................................................
II. CÁC DVCTT TRIỂN KHAI TRÊN CỔNG QUỐC GIA
|
STT |
Mã thủ tục hành chính |
Tên thủ tục |
Trường hợp (nếu có)[2] |
Ghi chú |
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
.. |
|
|
|
|
|
|
Người đứng đầu Cơ quan, đơn vị |
[1] Cập nhật link dịch vụ công trực tuyến từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Đà Nẵng lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; gửi danh sách thủ tục hành chính có mã TTHC đã cập nhật DVCTT để đề nghị phê duyệt đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
[2] Điền các trường hợp như "Cấp mới"/"Sửa đổi" …
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh