Quyết định 1459/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu | 1459/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/06/2019 |
Ngày có hiệu lực | 11/06/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Trần Văn Tuấn |
Lĩnh vực | Thương mại,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1459/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 11 tháng 6 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Văn bản số 3812/HD-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn lập quy hoạch quảng cáo;
Căn cứ Quyết định số 3459/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ Quy hoạch và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao về việc đề nghị phê duyệt Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai các nội dung Đề án được phê duyệt; chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo các quy định hiện hành. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Đề án và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo ngoài trời chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
1. Khái quát chung về tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
1.1. Vị trí địa lý:
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Theo số liệu kiểm kê đất đai (ngày 01/10/2015) diện tích tự nhiên của tỉnh 198.097,54 ha, bằng 0,6% diện tích cả nước và bằng khoảng 8,3% diện tích vùng Đông Nam Bộ. Với dân số năm 2015 là 1.059.500 người, bằng 1,17% dân số toàn quốc, mật độ dân số là khoảng 533 người/km2, gấp 1,95 lần mật độ dân số toàn quốc.
Ranh giới của tỉnh được giới hạn bởi tọa độ địa lý:
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1459/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 11 tháng 6 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Văn bản số 3812/HD-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn lập quy hoạch quảng cáo;
Căn cứ Quyết định số 3459/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ Quy hoạch và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao về việc đề nghị phê duyệt Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai các nội dung Đề án được phê duyệt; chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo các quy định hiện hành. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Đề án và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo ngoài trời chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
1. Khái quát chung về tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
1.1. Vị trí địa lý:
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Theo số liệu kiểm kê đất đai (ngày 01/10/2015) diện tích tự nhiên của tỉnh 198.097,54 ha, bằng 0,6% diện tích cả nước và bằng khoảng 8,3% diện tích vùng Đông Nam Bộ. Với dân số năm 2015 là 1.059.500 người, bằng 1,17% dân số toàn quốc, mật độ dân số là khoảng 533 người/km2, gấp 1,95 lần mật độ dân số toàn quốc.
Ranh giới của tỉnh được giới hạn bởi tọa độ địa lý:
10º05’ đến 10º48’ độ vĩ Bắc.
107º00’ đến 107º35’ độ kinh Đông.
- Phía Nam giáp biển Đông.
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh Bình Thuận
- Phía Tây giáp huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh
- Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai.
Về hành chính, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được chia thành 08 đơn vị: 02 thành phố, 01 thị xã và 05 huyện (trong đó có 01 huyện đảo).
Toàn tỉnh |
198.098 ha |
|
|
1. TP. Vũng Tàu |
15.043 ha |
5. Thị xã Phú Mỹ |
33.384 ha |
2. TP. Bà Rịa |
9.100 ha |
6. Huyện Long Điền |
7761 ha |
3. Huyện Châu Đức |
42.462 ha |
7. Huyện Đất Đỏ |
18.886 ha |
4. Huyện Xuyên Mộc |
63.924 ha |
8. Huyện Côn Đảo |
7.537 ha |
1.2. Địa hình:
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có địa hình tương đối bằng phẳng, trên 80% diện tích đất có độ dốc < 8º, rất thuận lợi cho bố trí sử dụng đất, chỉ khoảng 8 % đất có độ dốc > 25º.
Có 3 dạng địa hình chính:
Địa hình đồng bằng (31,65% DTTN), trong đó có 2 dạng chính: (i) Bậc thềm sông có độ cao từ 5-10 m (khoảng 47.250 ha. 24,80% DTTN) và (ii) Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn (khoảng 13.050 ha. 6,85% DTTN, thường bị ngập triều và có rừng ngập mặn che phủ.
Địa hình bậc thềm và đồi lượn sóng: có diện tích khoảng 110.070 ha (57,76% DTTN). độ cao từ 10-100 m. bề mặt khá bằng phẳng với độ dốc < 8o. Đây là dạng địa hình có diện tích lớn nhất so với các dạng địa hình khác chiếm gần hết khối bazan, phù sa cổ và phần lớn đất cát trên địa bàn tỉnh.
Địa hình đồi núi thấp: có diện tích khoảng 17.250 ha (9,05% DTTN). bao gồm các núi sót rải rác, với độ cao 100-700 mét, trong đó đỉnh cao nhất là đỉnh Mây Tàu cao 704 mét ở ranh giới phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Ở phía Tây có 03 cụm núi trung bình là: núi Châu Viên cao 327 mét, núi Ngang 214 mét, núi Hòn Thung 210 mét, núi Dinh 491 mét, núi Tóc Tiên 428 mét, núi Nghệ 203 mét, núi Nưa 183 mét, núi Lớn 245 mét, núi Tương Kỳ 245 mét. Các núi này đều có độ dốc rất cao, cấu tạo bởi đá macma axit có hạt rất thô, thảm thực vật cạn kiệt và tầng đất rất mỏng
2.1. Để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo, từng bước đưa hoạt động quảng cáo đi vào nề nếp.
Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giúp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo, điều chỉnh toàn diện quy hoạch quảng cáo trên địa bàn tỉnh phát triển mang tính dài hạn, có định hướng, mục tiêu cụ thể, có giải pháp khả thi, hiệu quả, đồng bộ, tạo bước đột phá mới cho hoạt động quảng cáo trong giai đoạn mới.
Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách nhằm quản lý thống nhất và có hiệu quả hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị và quảng cáo thương mại ngoài trời đồng thời là cơ sở pháp lý cần thiết theo quy định của Luật Quảng cáo, để thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh, góp phần lập lại trật tự, làm đẹp cảnh quan đô thị, các khu công nghiệp, trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh. Thực hiện tốt việc quản lý quy hoạch sẽ từng bước thúc đẩy hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan, quảng cáo thương mại ngoài trời trở thành một ngành kinh tế của địa phương trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập khu vực, quốc tế.
Trên cơ sở Đề án Quy hoạch được phê duyệt, UBND các huyện, thị xã, thành phố các ngành chức năng có căn cứ vững chắc tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp hoạt động quảng cáo vi phạm pháp luật, hành lang an toàn đường bộ, chỉ giới xây dựng và gây mất mỹ quan đô thị.
2.2. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thực hiện tốt và công khai nội dung quy hoạch sẽ góp phần bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh hoạt động quảng cáo, tạo môi trường văn hoá, kinh doanh an toàn, đúng pháp luật, tạo nên vẻ đẹp cảnh quan đô thị làm gia tăng giá trị các vị trí được quy hoạch. Đồng thời quản lý tốt nội dung quảng cáo tại các địa điểm quy hoạch và chấn chỉnh hoạt động quảng cáo không phép, trái phép là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.Việc xây dựng Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời còn tạo thêm một kênh thông tin trực quan sinh động, phản ánh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới mọi tầng lớp nhân dân bằng phương thức xã hội hóa, góp phần tiết kiệm cho ngân sách.
Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đảm bảo yếu tố cảnh quan, kiến trúc và văn minh đô thị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông. Đề án Quy hoạch sẽ bám sát quy chuẩn xây dựng các công trình quảng cáo ngoài trời của Bộ Xây dựng, Nghị định Chính phủ quy định về việc sử dụng hành lang an toàn giao thông đường bộ, các quy định an toàn về điện,về phòng cháy, chữa cháy...
2.3.Phù hợp với đặc thù riêng của địa phương
Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Phù hợp với các quy định của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành liên quan đến hoạt động quảng cáo ngoài trời không trái với Luật Quảng cáo và các quy định của Luật khác liên quan.
Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch sử dụng đất,vị trí đặt, dựng các bảng, biển phải đảm bảo về mỹ quan đô thị của tỉnh.
Tạo môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững, bảo vệ môi trường, di sản văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử-văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc và các yếu tố đặc thù văn hóa xã hội của tỉnh.
- Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 06 năm 2012.
- Luật Đất đai Số: 45/2013/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2014.
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2017;
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến Quy hoạch số 35/2018/QH14 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018;
- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 3/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 53/2017/ NĐ-CP ngày 08/05/2017 của Chính phủ Quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.
- Chỉ thị Số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo.
- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn mức chi phí cho lập thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch ngành, lĩnh vực sản phẩm chủ yếu.
- Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 6/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo.
- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
- Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20/5/2018 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
- Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/09/2015 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/ NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Văn bản số 2084/BVHTTDL-VHCS ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xây dựng Quy hoạch quảng cáo.
- Văn bản số 2310/BVHTTDL-VHCS ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện Luật Quảng cáo.
- Văn bản số 2140/BVHTTDL-VHCS ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xây dựng quy hoạch quảng cáo.
- Văn bản số 3812/HD-BVHTTDL ngày 11 tháng 09 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn Lập quy hoạch quảng cáo ngoài trời.
- Văn bản số 9412/UBND-VP ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Quyết định số 3459/QĐ-UBND ngày 01/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ Quy hoạch và dự toán kinh phí Đề án Quy hoạch tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trong Đề án quy hoạch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Quảng cáo: Việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi hoặc không có mục đích sinh lợi, các tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự, chính sách xã hội, thông tin cá nhân.
Sản phẩm quảng cáo: Bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương tự.
Bảng quảng cáo: Phương tiện để thể hiện các sản phẩm quảng cáo trên nhiều chất liệu và kích thước khác nhau, bao gồm: bảng, biển, panô, hộp đèn được treo, lắp đặt độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn..
Diện tích quảng cáo: Phần thể hiện các sản phẩm quảng cáo trên công trình quảng cáo.
Băng-rôn: Bao gồm băng-rôn ngang, băng-rôn dọc (phướn, cờ đuôi nheo) được treo tại các vị trí cụ thể trên các tuyến đường trục chính trong đô thị, trung tâm.
Công trình quảng cáo: Bao gồm các màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn.
Bảng quảng cáo cố định (đứng độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn): Bảng quảng cáo được cố định xuống nền hoặc bề mặt gắn kết và có thể được chiếu sáng, kết nối với nguồn cung cấp điện.
Màn hình chuyên quảng cáo: Phương tiện quảng cáo sử dụng công nghệ điện tử để truyền tải các sản phẩm quảng cáo, bao gồm màn hình LED, LCD và các hình thức tương tự.
Bảng quảng cáo tấm lớn: Bảng quảng cáo có diện tích một mặt từ 40 m2 trở lên.
Bảng quảng cáo tấm nhỏ: Bảng quảng cáo có diện tích một mặt dưới 40 m2.
Biển hiệu: Bảng dùng để viết tên của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch.
Khu vực khuôn viên: (Trong khuôn viên đô thị, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà ga, sân bay, bến xe, bãi đỗ xe) là phần diện tích đất trống hoặc không gian được giới hạn bằng tường rào bao quanh trở vào phía trong.
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU.
1. Đánh giá chung về vị trí địa lý, kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1.1. Đánh giá chung về vị trí địa lý
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở vị trí rất đặc biệt, là cửa ngõ của các tỉnh miền Đông Nam Bộ hướng ra biển Đông, có vị trí chiến lược về đường hàng hải quốc tế, có hệ thống cảng biển lớn là đầu mối tiếp cận với các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng là tiềm năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế như: dầu khí, cảng và vận tải biển, sản xuất - chế biến hải sản và đặc biệt là du lịch… Có giao thông đường bộ, đường biển, đường hàng không phát triển khá đồng bộ, là điều kiện thuận lợi để giao lưu, phát triển du lịch, thương mại và hợp tác đầu tư trong và ngoài nước.
Vị trí địa lý của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho thấy một số lợi thế và hạn chế đến phát triển kinh tế - xã hội như sau:
- Thuộc vùng kinh tế năng động nhất của Việt Nam hiện nay, gần thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai nên có nhiều thuận lợi trong việc liên kết trao đổi, giao lưu hàng hóa, công nghệ, lao động kỹ thuật... gần Đồng bằng sông Cửu long nên thuận lợi trong việc tiếp nhận các nguồn lương thực thực phẩm làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 305,4 km bờ biển, trong đó có 72 km bờ biển có thể làm bãi tắm.
- Nằm trong một khu vực có nhiều tài nguyên khoáng sản quan trọng: Dầu khí, hải sản, đá xây dựng, cát thủy tinh, nước khoáng…
- Có trục đường xuyên Á, hệ thống cảng biển, sân bay, và mạng lưới đường sông thuận lợi. Các quốc lộ 51, 55, 56 cùng với hệ thống Tỉnh lộ, huyện lộ thông thương, gắn kết quan hệ toàn diện của Bà Rịa - Vũng Tàu với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế.
1.2. Kinh tế - xã hội.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội cụ thể như sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân trong giai đoạn (2011-2015) không tính dầu khí đạt 5,2%/năm, trong năm 2017 tăng 7,09%/năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân trong giai đoạn (2011-2015) 7,6%/năm (NQ 15,42ăng %/năm), cả dầu khí tăng bình quân 4,95%/năm (NQ 11,66%/năm) trong đó đến năm 2017 tăng 8,44%/ năm.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2017 tăng 10,84%, dịch vụ lưu trú tăng 11,61%/năm.
Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí năm 2017 đạt 3,971 triệu USD tăng 14,8%/ năm.
Tổng vốn đầu tư địa bàn trong năm 2017 đạt 44.338 tỉ đồng tăng 13,81%/ năm.
Về phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 15 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích 8.510,27 ha, trong đó có 10 khu đang hoạt động. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của 13/15 khu công nghiệp có thể cho thuê là 1.809,38 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 33,72%.
Ngoài ra, còn có 13 cụm công nghiệp được quy hoạch phát triển đến giai đoạn 2020 với tổng diện tích đất khoảng 489 ha, trong đó có 04 cụm công nghiệp (Hắc Dịch, Boomin, Ngãi Giao, An Ngãi) đã đi vào hoạt động, có khoảng 12 dự án thứ cấp đang hoạt động và chuẩn bị đầu tư, các cụm còn lại đang thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Dự kiến đến năm 2025 con số này sẽ tăng lên 302 doanh nghiệp hoạt động tại các KCN, với 78.700 công nhân lao động. Trong đó công nhân lao động ngoài tỉnh chiếm 53,1%.
Về phát triển thương mại: Hoạt động kinh doanh thương mại được nâng cao về chất lượng. Các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tự chọn. Nhiều hình thức xúc tiến thương mại được triển khai hoặc hỗ trợ triển khai như: Hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại Quốc gia và các tỉnh thành khu vực phía Nam, bán hàng khuyến mãi của hệ thống siêu thị, cửa hàng tự chọn, hợp tác kết nối cung cầu phát triển và bình ổn thị trường.
Hệ thống phân phối thương mại được đầu tư phát triển trên cơ sở Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại và hệ thống chợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013 - 2025. Trong giai đoạn 2011 - 2015 đã có thêm 01 trung tâm thương mại, 02 siêu thị, 11 chợ và hàng chục cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tự chọn đưa vào hoạt động. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 99 chợ, 08 siêu thị và 03 trung tâm thương mại đang hoạt động.
Về phát triển du lịch: Trong giai đoạn 2011-2015, đã phát triển nhiều tour, tuyến du lịch mới, đặc biệt là tour dành cho khách tàu biển. Hàng năm các cơ sở du lịch của tỉnh đón và phục vụ khoảng 12 triệu lượt khách du lịch, trong đó khoảng 450 ngàn lượt khách quốc tế. Đến năm 2017 tỉnh đã xếp hạng 125 cơ sở lưu trú du lịch, trên địa bàn tỉnh hiện có 337 cơ sở lưu trú du lịch xếp hạng đạt chuẩn đến 5 sao với 12.258 phòng.
Về kết quả phát triển doanh nghiệp: Tính đến năm 2017 toàn tỉnh có 9.044 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong năm 2017 có 1.364 doanh nghiệp thành lập mới tăng 16% so với năm 2016.
Về phát triển nông, lâm, ngư nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2011 - 2015 giữ được tốc độ tăng trưởng khá chủ yếu từ hoạt động chăn nuôi tăng cao bình quân 7,3%/năm, trong khi sản xuất trồng trọt chỉ tăng nhẹ bình quân 2,5%/năm. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, tỷ trọng chăn nuôi ngày càng tăng. Năm 2015, chăn nuôi chiếm 43% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng 5% so với năm 2010 và trồng trọt chiếm 57% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, giảm 5% so với năm 2010. Tính đến hết năm 2017 giá trị sản xuất nông nghiệp tặng 3,5%/ năm, ngư nghiệp tăng 3,74%/ năm.
Về phát triển văn hóa - xã hội:
Giáo dục và đào tạo: Đến năm 2015, số học sinh mẫu giáo có 50.356 em, tỷ lệ huy động so với số trẻ trong độ tuổi đạt 92,4% trong đó học sinh mẫu giáo 5 tuổi có 18.290 em, tỷ lệ huy động so với số trẻ 5 tuổi đạt 98%. Số cháu đi nhà trẻ là 11.268 cháu, tỷ lệ huy động so với số cháu trong độ tuổi đạt 25%. Đến năm 2017 tỉ lệ số cháu đi mẫu giáo đạt 93%, tỉ lệ học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được học Tiếng Anh đạt 100%.
Dân số, y tế: Năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,08%, mức giảm sinh 0,2%o. Số giường bệnh/vạn dân đạt khoảng 16,8 giường, số bác sĩ/vạn dân đạt khoảng 6,5 bác sĩ. Tính đến cuối năm 2017 số giường bệnh/vạn dấn 18,3 giường và số bác sĩ/vạn dân 7,3 bác sĩ.
Văn hóa, thể thao: Hệ thống sở vật chất văn hóa thể thao cơ bản hoàn chỉnh theo thiết chế. Tuyến tỉnh đã có Trung tâm Văn hóa tỉnh, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao, Nhà Văn hóa Thanh niên, Nhà Văn hóa Thiếu nhi, Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Đoàn Ca múa nhạc tỉnh và Nhà Văn hóa của Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Vietsovpetro. Tuyến huyện, có 07/08 huyện, thị xã, thành phố được đầu tư hoàn thiện Trung tâm văn hóa, thể thao và Thư viện huyện. Tuyến xã, có 76/82 xã, phường, thị trấn có Trung tâm văn hóa, thể thao - học tập cộng đồng. Ngoài ra, mạng lưới Câu lạc bộ thể dục thể thao ở cơ sở cũng phát triển mạnh mẽ với hơn 500 câu lạc bộ có quy mô vừa và lớn sinh hoạt thường xuyên. Các cơ sở văn hóa, thể thao đã thường xuyên tổ chức các hoạt động phục vụ nhân dân. Tính đến hết năm 2017 tỉ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 90,4%, tỉ lệ khu phố, thôn, ấp đạt chuẩn văn hóa 97,52%.
2. Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
2.1. Cơ sở kiến trúc hạ tầng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Dự báo hệ thống các đô thị ở Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ hình thành và phát triển tương đối nhanh, gắn liền với việc hình thành các Khu công nghiệp, hệ thống trục và giao điểm các đường giao thông, đặc biệt là các trục lộ giao thông chính.
Tỉnh hiện có 10 đô thị, trong đó 02 thành phố (thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa); 01 thị xã Phú Mỹ; 6 thị trấn của huyện gồm: Thị trấn Phước Bửu (huyện Xuyên Mộc), thị trấn Đất Đỏ, thị trấn Phước Hải (huyện Đất Đỏ), thị trấn Ngãi Giao (huyện Châu Đức), thị trấn Long Điền, thị trấn Long Hải (huyện Long Điền) và 1 trung tâm huyện Côn Đảo.
Theo dự thảo chương trình phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025 (Sở Xây Dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu), mạng lưới đô thị tỉnh đến năm 2025 sẽ phát triển gồm 14 đô thị, trong đó 1 đô thị loại I (thành phố Vũng Tàu), 1 đô thị loại II (thành phố Bà Rịa), 3 đô thị loại III (Phú Mỹ, Long Điền-Long Hải và Côn Đảo), 2 đô thị loại IV (Phước Bửu và Ngãi Giao) và 7 đô thị loại V (thị trấn hiện hữu gồm Đất Đỏ, Phước Hải. các thị trấn dự kiến thành lập mới gồm Lộc An, Hồ Tràm, Bình Châu, Hòa Bình và Kim Long). Tỷ lệ đô thị hóa đạt 65-70%.
Dự kiến đến năm 2020 dân số toàn tỉnh là 1.200 ngàn người, trong đó dân cư nông thôn là 432,1 ngàn người, chiếm 36% tổng dân số và dân cư đô thị là 768,3 ngàn người, chiếm 66,13% tổng dân số. Dân số nông thôn trong giai đoạn này giảm so với năm 2020 khoảng 100 ngàn người so năm 2015.
2.2. Hệ thống giao thông đường bộ
Mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu bao gồm các đường: quốc lộ do Trung ương quản lý. các đường tỉnh, đường huyện, đường chuyên dụng ra vào cảng biển (ở thị xã Phú Mỹ) hoặc các công trình đặc thù (ở huyện Côn Đảo) và các đường phố chính trong hai thành phố Bà Rịa, Vũng Tàu và trong các thị trấn của từng huyện do tỉnh quản lý.
Đường quốc lộ: Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 03 tuyến Quốc lộ với tổng chiều dài 101,8 ha.
Đường tỉnh: Tổng chiều dài của 12 đường tỉnh sau khi điều chỉnh là 375.4 km, diện tích sử dụng đất là 1.600 ha.
Đường huyện: Đến năm 2020 có tổng chiều dài khoảng 3.839 km, diện tích sử dụng đất là 4.909 ha.
Mạng lưới đường thủy: Có hơn 20 sông rạch với chiều dài khoảng 200 km với một số cửa sông và bờ biển rất thích hợp cho việc phát triển cảng sông, cảng biển như: Sông Thị Vải, sông Dinh, vùng biển Sao Mai - Bến Đình, Phước Tỉnh, Lộc An, Bến Đầm (Côn Đảo), Long Sơn... Đường biển từ tỉnh có thể đi khắp nơi trong nước và quốc tế. trong đó 2 tuyến chở khách quan trọng là tuyến Vũng Tàu đi thành phố Hồ Chí Minh bằng Tàu Cánh Ngầm và tuyến Vũng Tàu đi Côn Đảo. Về đường sông có các tuyến Vũng Tàu đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ và Vũng Tàu đi Long Sơn.
Đường hàng không: Hiện nay có 2 sân bay phục vụ cho công việc vận chuyển hành khách và khai thác dầu khí là sân bay Vũng Tàu và sân bay Cỏ Ống (Côn Đảo). Sân bay Vũng Tàu có đường băng dài 1.800 m và Cỏ Ống có đường băng dài 1.200 m.
Theo quy hoạch dự kiến đến năm 2020 sẽ hình thành các đường giao thông:
Các tuyến giao thông đường bộ đối ngoại do Trung ương đầu tư:
Tiếp tục kiến nghị Chính phủ, Bộ GTVT triển khai đầu tư các tuyến giao thông kết nối ngoại vùng: Đường vành đai 4 TP. HCM, đường liên cảng Thị Vải - Cái Mép giai đoạn 2 và Cầu Phước An để kết nối với tuyến cao tốc Bến Lức Long Thành, đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu. Đặc biệt trước nhất là tuyến cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu để kết nối đồng bộ với các tuyến cao tốc thành phố Vũng Tàu - Long Thành - Dầu Giây, tuyến cao tốc Bến Lức Long Thành.
Các tuyến giao thông kết nối nội vùng của hành lang kinh tế:
Nâng cấp mở rộng tuyến đường trục chính Láng Cát - Long Sơn: Đây là tuyến trục kết nối Quốc lộ 51 với Long Sơn và trở thành tuyến trục chính kết nối với tuyến đường vào KCN lọc hóa dầu Long Sơn.
Xây dựng mới Đường 991B: tuyến giao thông kết nối khu cảng Cái Mép với Quốc lộ 51, đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu đi qua nhiều khu vực kinh tế quan trọng như: Trung tâm logistics Cái Mép Hạ, KCN Phú Mỹ III và các dự án kho bãi dịch vụ.
Xây dựng mới Đường Phước Hòa - Cái Mép: Kết nối đường liên cảng Cái Mép Thị Vải, giao cắt với đường trục chính KCN và kết thúc tại QL51. Dự án này phục vụ trực tiếp phát triển KCN chuyên sâu đang được đầu tư là Phú Mỹ 3.
Đầu tư xây mới tuyến giao thông kết nối hành lang kinh tế Phú Mỹ - Cái Mép - Long Sơn - Vũng Tàu, bao gồm các đoạn:
Dự án Cầu và đường từ Gò Găng sang Long Sơn giai đoạn 2: Tiếp tục kết nối đoạn Dự án Cầu và đường từ Gò Găng sang Long Sơn từ khu vực Nhà Lớn Long Sơn đến đường Láng Cát - Long Sơn.
Đường Long Sơn - Cái Mép nối dài: Toàn tuyến dài khoảng 3,2km, điểm đầu tuyến từ đường từ Láng Cát - Long Sơn đi qua các khu vực quy hoạch dân cư, điểm cuối giao với đường Đường Long Sơn - Cái Mép
Đường Long Sơn - Cái Mép: Điểm đầu giao với Đường Long Sơn - Cái Mép nối dài (cuối tuyến đường vào KCN hóa dầu Long Sơn) vượt qua sông Rạng kết nối vào đường liên khu công nghiệp tại giao lộ với tuyến đường 991B. Đây là tuyến kết nối khu vực Long Sơn với khu vực Cái Mép. Tuyến kết nối hoàn chỉnh với hệ thống cảng qua tuyến 991B - đường liên cảng Thị Vải - Cái Mép và kết nối các khu công nghiệp do theo Thị Vải - Cái Mép qua tuyến trục liên khu công nghiệp đã và đang được đầu tư.
3. Thực trạng hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:
Hiện nay trên toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 895 doanh nghiệp, 147 văn phòng đại diện và chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo có trụ sở tại tỉnh; hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị và quảng cáo ngoài trời phát triển mạnh, hình thức đa dạng, nội dung phong phú, tính chuyên nghiệp hóa cao, phương tiện thiết bị ngày càng hiện đại đã đem lại hiệu quả to lớn cho việc tuyên truyền, cổ động trực quan các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, góp phần động viên cán bộ, nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đồng thời tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời cũng cung cấp thông tin mọi mặt cho người dân, thúc đẩy sản xuất phát triển đem lại lợi ích cho người sản xuất và tiêu dùng. Góp phần làm tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị, định hướng thẩm mỹ cho người dân, góp phần làm cho Bà Rịa - Vũng Tàu ngày càng văn minh, hiện đại. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về quy cách, vị trí, hình thức, nội dung, phương thức hoạt động ở cả hệ thống bảng tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo thương mại.
3.1. Thực trạng tuyên truyền cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị .
3.1.1. Bảng tuyên truyền cổ động trực quan có tính chiến lược, ổn định lâu dài thường xuyên:
Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính thực hiện, quản lý hệ thống bảng trên là Trung tâm Văn hóa tỉnh, Phòng Văn hóa - Thông tin và Trung tâm Văn hóa, Thể thao các huyện, thị xã, thành phố. Loại bảng này thường tuyên tuyền cho các ngày lễ lớn, tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ chính trị, các sự kiện lớn (ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước và địa phương, các đợt tuyên truyền cổ động trực quan của Trung ương và tỉnh phát động...) đảm nhiệm, thời gian tuyên truyền cổ động trực quan thực hiện theo kế hoạch tuyên truyền của tỉnh có tính chiến lược, ổn định lâu dài hầu hết đều có diện tích từ 20m2 đến 60 m2 và được đặt ở trung tâm đô thị, tại các vị trí đẹp, nhiều người qua lại. Toàn tỉnh hiện có khoảng trên 48 bảng quảng cáo.
3.1.2. Bảng tuyên truyền cổ động trực quan có tính thời vụ:
Đây thường là loại bảng tuyên truyền cổ động do các ngành, đoàn thể thực hiện để tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị mình và các vấn đề an sinh xã hội như bảng của các ngành Y tế, Dân số kế hoạch hóa gia đình, Giao thông, Thuế, Lao động - Thương binh và Xã hội.... Loại này nhỏ hơn hệ thống bảng có tính chiến lược, ổn định lâu dài. Bảng loại này thường có kích thước từ 10m2 đến 30m2. Một số bảng khác, kích thước không đồng đều, không theo quy cách chung như bảng của các ngành trên,...
Các huyện, thị xã, thành phố thường có từ 3 đến 5 bảng tuyên truyền cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị, xây dựng tại các vị trí trung tâm của huyện, thị xã, thành phố diện tích từ 20m2 đến 60m2. Một số Bảng tuyên tuyền cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị được đặt tại các trung tâm huyện, thị xã, thành phố hoặc trung tâm văn hóa huyện, thị xã, thành phố. Một số bảng quảng cáo được dựng lên của các ngành như bảng về y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, bảng an toàn giao thông....đặt, treo, dựng bảng tại một số địa điểm phù hợp, góp phần động viên, cổ vũ xây dựng và phát triển văn hóa, xã hội.
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan tấm nhỏ khác, băng - rôn treo ngang đường giao thông, trạm bảng tin, biển chỉ dẫn, biển cảnh báo, biển thuế, tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình, an toàn giao thông v.v. hay một số bảng do các Sở, ngành, đơn vị tự dựng lên tại khuôn viên hành lang đường, ruộng ven đường.
|
|
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan màn hình LED tại Thành phố Bà Rịa |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan tại Thành phố Vũng Tàu |
|
|
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan tại Thị xã Phú Mỹ |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan tại Huyện Xuyên Mộc |
3.1.3. Tuyên truyền nhiệm vụ chính trị kết hợp quảng cáo bằng hình thức xã hội hóa.
Công tác xã hội hóa được chú trọng khuyến khích đầu tư xây dựng dưới sự xem xét, đánh giá, lựa chọn của cơ quan chức năng dựa trên cơ sở quy định của Pháp luật nhằm đảm bảo các công trình xã hội hóa khi đưa vào hoạt động tạo điểm nhấn đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, không gian đô thị, vừa có tác dụng lớn trong việc tuyên truyền nhiệm vụ chính trị của đất nước, của tỉnh vừa mang lại hoạt động thiết thực của quảng cáo. Góp phần thay đổi diện mạo mới từ đô thị đến nông thôn, góp phần xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ngày một giàu đẹp, văn minh, hiện đại.
Những năm gần đây, tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng thu hút một số doanh nghiệp thực hiện công tác xã hội hóa hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, xã hội nhân các sự kiện lịch sử của Nước và các sự kiện của tỉnh như các công ty viễn thông Mobifone, Vinaphone, bia Sài Gòn và một số doanh nghiệp tại địa phương...Hình thức thực hiện tuyên truyền là những bảng tấm nhỏ được treo lắp trên các cột đèn chiếu sáng hai bên đường, tại các dải phân cách các tuyến đường lớn, chính tại các huyện, thành phố, băng - rôn được treo ngang qua đường tại các tuyến phố đông người qua lại trong các đô thị và nhiều nhất là trong giải phân cách các tuyến đường thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và trung tâm các huyện, thị xã. Tuy nhiên, hầu hết các hình thức thực hiện xã hội hóa công tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị đều không đảm bảo về tỷ lệ, thực hiện nội dung quảng cáo vượt quá tỷ lệ cho phép, và vị trí logo, nội dung quảng cáo nằm phía bên trên nội dung tuyên truyền và cỡ chữ to hơn nội dung tuyên truyền, hết thời hạn cho phép không chịu tháo dỡ, nội dung bị mờ, cũ nát gây hiệu ứng ngược lại công tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị.
|
|
Tuyên truyền nhiệm vụ chính trị kết hợp quảng cáo bằng hình thức xã hội hóa |
Tuyên truyền nhiệm vụ chính trị kết hợp quảng cáo bằng hình thức xã hội hóa |
|
|
Tuyên truyền nhiệm vụ chính trị kết hợp quảng cáo bằng hình thức xã hội hóa |
Tuyên truyền nhiệm vụ chính trị kết hợp quảng cáo bằng hình thức xã hội hóa |
3.2. Hoạt động quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại ngoài trời tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu những năm gần đây diễn ra khá sôi nổi, đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động quảng cáo thương mại chủ yếu tập trung ở khu vực Thành phố Bà Rịa, Thành phố Vũng Tàu và Thị xã Phú Mỹ và trung tâm thị trấn các huyện. Quảng cáo thương mại ngoài trời còn được thực hiện quảng cáo hai bên các tuyến đường quốc lộ, Tỉnh lộ và trên các trục đường đô thị. Phương tiện và vật liệu quảng cáo thương mại ngoài trời cũng sử dụng công nghệ mới, kết cấu nhẹ, kỹ thuật in đẹp, màu sắc và đa dạng: pa - nô, băng - rôn (ngang, dọc), bảng chữ điện tử, màn hình điện tử chuyên dùng quảng cáo… vừa phát huy hiệu quả tốt đồng thời góp phần tăng thêm vẻ mỹ quan đô thị.
Các hình thức quảng cáo gồm: bảng quảng cáo tấm lớn (bảng đứng độc lập, kích thước từ 40m2 trở lên), bảng quảng cáo tấm nhỏ (kích thước từ 40m2 trở xuống), băng rôn, đoàn người, trên phương tiện giao thông và quảng cáo rao vặt.
Quảng cáo biển tấm lớn
Hiện trên địa bàn tỉnh có khoảng 22 bảng quảng cáo tấm lớn (trên 40m2) được xây dựng và khai thác chủ yếu trên quốc lộ 51 thuộc địa bàn thị xã Phú Mỹ, thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu. Một số bảng quảng cáo tấm lớn này được cấp phép xây dựng trước khi Luật Quảng cáo có hiệu lực.
Qua khảo sát thực tế về cơ bản các bảng quảng cáo tấm lớn đều phù hợp với Luật Quảng cáo và các quy định hiện hành, tuy nhiên trên đường quốc lộ 51 thuộc thành phố Bà Rịa hiện nay vẫn còn vi phạm về hành lang an toàn giao thông được bộ không tuân thủ theo quy định cần phải di dời.
|
|
Bảng quảng cáo tấm lớn trên quốc lộ 51 |
Bảng quảng cáo tấm lớn trên quốc lộ 51 |
Quảng cáo biển tấm nhỏ:
Đối với bảng quảng cáo tấm nhỏ trên địa bàn toàn tỉnh hiện có khoảng hơn 3.000 bảng quảng cáo nhỏ, hộp đèn, các bảng quảng cáo được lắp đặt tại các khuôn viên công ty, nhà máy, cửa hàng, cửa hiệu, trên dải phân cách các tuyến đường đô thị. Trong đó, nhiều bảng, hộp đèn được đầu tư công nghệ mới, sắp xếp phù hợp và tăng tính thẩm mỹ cũng như hiệu quả quảng cáo cao như quảng cáo cho Ngân hàng Agribank, Ngân hàng Vietcombank, Thế giới di động chú trọng áp dụng công nghệ mới, tăng hiệu quả việc nhận diện thương hiệu quảng cáo góp phần làm đẹp bộ mặt đô thị và cảnh quan chung.
Băng - rôn:
Là hình thức quảng cáo được pháp luật quy định trong Luật Quảng cáo thời hạn tối đa là 15 ngày. Các doanh nghiệp thường xuyên treo băng-rôn trước cửa nơi kinh doanh, hoặc treo quảng cáo theo từng đợt chủ yếu giới thiệu quảng cáo các chương trình khuyến mại, biểu diễn nghệ thuật, giới thiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, hội chợ...đem lại hiệu quả quảng cáo cao, giúp người dân nhanh chóng tiếp cận thông tin về hàng hóa, sản phẩm.
Quảng cáo rao vặt:
Là một hình thức quảng cáo tận dụng mọi không gian để thể hiện được treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm trên cột điện, trụ điện, cột đèn chiếu sáng, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng...Nội dung thường là tuyển nhân viên, khoan cắt bê tông, lắp đặt internet, mua bán nhà đất, cho thuê đất, khai trương quán ăn.... Nó đáp ứng một phần nhu cầu quảng cáo của các hộ kinh doanh cá thể, nhỏ lẻ.
4. Mặt tồn tại, hạn chế trong công tác quảng cáo tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
4.1. Đối với công tác tuyên truyền cổ động trực quan:
- Bên cạnh những kết quả, mục tiêu đạt được của công tác tuyên truyền các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chính sách, chiến lược của các ngành, hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế, cụ thể:
- Một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của hoạt động quảng cáo, vẫn còn tình trạng một số cơ quan, đơn vị thực hiện tuyên truyền nhiệm vụ chính trị không thông báo về Sở Văn hóa và Thể thao.
- Tại các tuyến đường trong tỉnh vẫn tồn tại một số bảng tuyên truyền đã xuống cấp nghiêm trọng (bảng tuyên truyền để trống, trơ khung gỉ sắt, sụp đổ...), hầu hết các bảng tuyên truyền kích thước không đồng đều, tiêu chuẩn kỹ thuật chưa khoa học, thiếu thẩm mỹ. Các hình thức cổ động còn bó hẹp trong phạm vi địa bàn trung tâm, các tuyến giao thông chính, chưa được mở rộng theo hướng phát triển không gian. Hình thức và kiểu dáng cũ, đơn điệu do xây dựng từ nhiều năm trước chưa áp dụng công nghệ mới - hiện đại, nhiều vị trí không còn phù hợp hoặc bị che lấp bởi các công trình xây dựng, cây xanh, hiệu quả truyền tải thông tin chưa tương xứng với nội dung, gây lãng phí ngân sách, tốn nhiều diện tích sử dụng đất, chưa gắn kết giữa hoạt động tuyên truyền phục vụ chính trị với quảng cáo thương mại.
|
|
Bảng quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2010 của Sở Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, tại phường Kim Dinh, TP.Bà Rịa |
Bảng hộp đèn trên dải phân cách tại Thành phố Vũng Tàu |
- Một số bảng tuyên truyền đã lỗi thời, xuống cấp nghiêm trọng, thiếu đầu tư về công nghệ, không bảo hành, bảo dưỡng thường xuyên nên bị rách, hoen gỉ, bạc màu, nội dung bị phai mờ, bong tróc, chưa khai thác hợp lý nguồn xã hội hóa, nhà nước vẫn phải chi phí toàn bộ.
- Bảng tin tại các khu dân cư còn nghèo nàn, có nơi vẫn còn tình trạng băng - rôn, poster quảng cáo rách, rơi xuống ngang đường chưa được dỡ bỏ hay sửa chữa kịp thời,gây mất mỹ quan đô thị.
|
|
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan tại trạm thu phí cũ, thành phố Bà Rịa đã xuống cấp |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan để trống nội dung |
|
|
Bảng hộp đèn tuyên truyền cổ động trực quan đã mờ, nội dung cũ |
Băng rôn tuyên truyền cổ động trực quan căng treo không đúng tiêu chuẩn |
- Hầu hết việc thực hiện tuyên truyền, quảng cáo (từ xây dựng, thiết kế, căng, treo, thay mới, v.v...) các loại hình tuyên truyền, đặc biệt là tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị và các sự kiện văn hóa - thương mại - du lịch của tỉnh đều do các cơ quan Nhà nước thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước. Việc vận dụng và cụ thể hóa chính sách xã hội hoá các hoạt động văn hóa vào lĩnh vực tuyên truyền còn nhiều hạn chế, chưa có sự cân nhắc, phân bố chưa thật hợp lý nên không thu hút và huy động được các nguồn vốn của xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp đầu tư thực hiện công tác tuyên truyền, cổ động. Ngược lại, lợi dụng việc tuyên truyền cổ động, một số doanh nghiệp tài trợ đã quảng cáo quá mức cho phép, không đúng quy định của pháp luật như quảng cáo quá 1/5, đặt quảng cáo ở đầu trái của băng rôn, đặt quá dày, đưa cả quảng cáo vào các nội dung tuyên truyền trang trọng như về Đảng.
- Nhiều biển hiệu của các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ không tuân thủ quy định của pháp luật, sai quy cách, thông tin thiếu chính xác làm mất vị thế, mất thẩm mỹ, gây hiểu lầm.
4.2. Đối với quảng cáo thương mại:
- Một số bảng quảng cáo mới xây dựng và một số bảng quảng cáo có những vị trí chưa phù hợp, hình thức và kiểu dáng không đồng bộ, chưa áp dụng công nghệ mới hiện đại, quy chuẩn kỹ thuật. Đa số việc xây dựng và khai thác là các Công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội: Công ty TNHH Song Thành Công, Công ty TNHH MTV QC&ĐT Việt Úc, Chi nhánh Công ty TNHH Mặt Trời Vàng, Công ty TNHH QC TM Nam Bắc, Công ty Quảng cáo Kim Ngân…
- Vị trí băng rôn nhiều chỗ không hợp lý còn tồn tại tình trạng treo 2, chiếc một chỗ, không sắp xếp theo thứ tự, gây ra những khó khăn trong hoạt động giám sát, quản lý. Băng rôn vẫn còn tình trạng để quá hạn, chưa kịp thời khắc phục khi băng rôn bị rách nát, bạc màu gây phản cảm, thiếu mỹ quan và mất an toàn cho người đi bộ cũng như các phương tiện tham gia giao thông.
Tình trạng một số đơn vị, cá nhân đến đăng ký quảng cáo băng rôn, trong đó có ma-két, số lượng, cụ thể nhưng thực tế khi thực hiện, số lượng thậm chí nội dung có tuân thủ đúng hay không thì rất khó kiểm duyệt, nhất là những quảng cáo có số lượng lớn hàng trăm băng rôn. Nhiều quảng cáo được cấp phép chỉ treo trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng thực tế hạ xuống lúc nào lại tùy vào ý thức của cá nhân, doanh nghiệp. Hầu hết quảng cáo được hạ bằng cách người sau hạ của người trước, tức người có nhu cầu quảng cáo muốn có vị trí treo thì phải tự gỡ những quảng cáo cũ xuống.
|
|
Băng rôn ngang |
Băng rôn dọc |
- Bảng quảng cáo tấm nhỏ hiện nay trên các quốc lộ, Tỉnh lộ, trên tuyến đường trung tâm huyện, thị xã, thành phố một số bảng quảng cáo kích thước nhỏ dùng mục đích chỉ đường vào các khu du lịch, khách sạn, nhà hàng nhưng cùng đặt ở một khu vực có kích thước lớn, nhỏ, cao thấp khác nhau làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Các bảng quảng cáo trên các ven đường, bảng hiệu, bảng quảng cáo đặt tại các cửa hàng ở các địa phương thực hiện không đồng bộ, kích thước chưa theo quy định. Bảng quảng cáo tấm nhỏ hiện nay rất lấn chiến vỉa hè, lòng đường, sử dụng chữ viết, nội dung quảng cáo không đúng quy định.
Đa số bảng quảng cáo tấm nhỏ, biển hiệu, tự do phát triển, lắp đặt tùy tiện, lộn xộn. Các Công ty, cửa hàng kinh doanh lắp đặt các loại biển hiệu kết hợp quảng cáo vi phạm các quy định còn diễn ra phổ biến. Mỗi cửa hàng một kiểu “mạnh ai nấy làm”, miễn là “khoe” sản phẩm, dịch vụ của mình một cách bắt mắt nhất. Vì vậy, nhiều bảng quảng cáo vượt quá kích cỡ cho phép, kiểu dáng, chất liệu không theo một quy chuẩn nào. Trong khi quy định trong quy hoạch theo Luật Quảng cáo mỗi cửa hàng kinh doanh chỉ được phép tối đa có 1 bảng hiệu ngang và 2 bảng hiệu dọc nhưng rất nhiều cửa hàng cùng một lúc có tới 4-5 bảng quảng cáo, bảng hiệu xen quảng cáo, với đủ các loại kích cỡ. Vị trí treo, dựng bảng, pano, băng - rôn cũng khá lộn xộn, khi thì đặt dưới lòng đường, lúc trên vỉa hè, trên tường, ban công, gốc cây, cột điện, đèn chiếu sáng, bờ rào...là những nơi luật pháp quy định không được quảng cáo. Loại hình quảng cáo này hầu như không làm thủ tục hành chính, thực hiện lén lút, chồng chéo, lộn xộn, lấn át các công trình đô thị, ảnh hưởng mỹ quan đô thị.
Một số bảng quảng cáo tấm nhỏ của Công ty, hộ kinh doanh cá thể tự do phát triển có nội dung thể hiện không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam, thậm chí vi phạm cả điều cấm trong Luật Quảng cáo: Quảng cáo viết sai chính tả, sai sự thật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ làm ảnh hưởng tới quyền lợi của người tiêu dùng. Hầu hết các sản phẩm quảng cáo không ghi đầy đủ các thông tin theo quy định. Luật Quảng cáo cũng đã quy định việc quảng cáo bằng tiếng nước ngoài, cỡ chữ và diện tích tiếng nước ngoài phải nhỏ bằng ¾ diện tích tiếng Việt… Tuy nhiên, có nhiều cửa hàng kinh doanh vẫn “đua” nhau sử dụng tiếng nước ngoài, thậm chí không có chữ tiếng Việt hoặc chữ tiếng Việt nhỏ hơn tiếng nước ngoài. Nhiều bảng, biểu tượng, mầu sắc, ánh sáng, hình ảnh còn lòe loẹt, thiếu rõ ràng, khó hiểu, không có dấu hiệu phân biệt những thông tin quảng cáo với những thông tin không phải là quảng cáo để gây nhầm lẫn cho người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng, tính thẩm mỹ thấp. Nhiều bảng quảng cáo xây dựng cẩu thả, độ bền thấp, dễ bị ảnh hưởng bởi mưa, gió…
|
|
Biển hiệu tại doanh nghiệp |
Băng rôn ngang treo không lên cây không theo quy chuẩn |
|
|
Biển hiệu tại các hộ kinh doanh không theo tiêu chuẩn quy định của Luật Quảng cáo |
Biển hiệu tại các hộ kinh doanh |
- Hoạt động quảng cáo rao vặt là một phần nhu cầu quảng cáo của các hộ kinh doanh cá thể, nhỏ lẻ, nhưng cũng gây hệ lụy rất lớn cho xã hội như xả thải rác ra môi trường, làm cho cảnh quan đô thị nhếch nhác cần sớm có những quy định và giám sát để không còn tình trạng phát triển quảng cáo rao vặt tràn lan rất khó xử lý trong thời gian dài
|
|
Quảng cáo rao vặt trên cột điện |
Quảng cáo rao vặt được thể hiện trên tường |
5. Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo
5.1. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nói chung, lĩnh vực quảng cáo nói riêng đã được Sở Văn hóa và Thể thao triển khai thông qua các hình thức tuyên truyền: Triển khai thực hiện, hướng dẫn kịp thời các văn bản quy định của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Di lịch, Cục liên quan đến công tác quản lý hoạt động quảng cáo đến tận cơ sở huyện, thị xã, thành phố các đơn vị tổ chức, cá nhân. Sở Văn hóa và Thể thao đã có sự phối hợp chặt chẽ với báo, đài địa phương, Phòng Văn hóa Thông tin các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai, phổ biến các văn bản pháp luật hiện hành.
Sở Văn hóa và Thể thao đã phối hợp với Trường Đào Tạo Cán Bộ, thành phố Hà Nội tổ chức lớp phổ biến triển khai thực hiện Luật Quảng cáo và Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Quảng cáo.
Hàng năm thường xuyên quán triệt triển khai thực hiện Luật Quảng cáo, và các văn bản khác liên quan đến hoạt động Quảng cáo.
5.2. Hoạt động tiếp nhận thông báo bảng quảng cáo.
Từ năm 2013 đến ngày 31/12/2018, Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tiếp nhận và xử lý 1.878 hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo, trong đó có 1.027 hồ sơ quảng cáo trên bảng, 422 hồ sơ quảng cáo băng rôn, 65 hồ sơ quảng cáo đoàn người, cụ thể từng năm:
- Năm 2013 tiếp nhận và xử lý 400 hồ sơ:
- Năm 2014 tiếp nhận và xử lý 261 hồ sơ:
- Năm 2015 tiếp nhận và xử lý 255 hồ sơ:
- Năm 2016 tiếp nhận và xử lý 325 hồ sơ:
- Năm 2017 tiếp nhận và xử lý 337 hồ sơ.
- Năm 2018 tiếp nhận và xử lý 300 hồ sơ.
Việc tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn, đoàn người được thực hiện theo cơ chế một cửa, thành phần hồ sơ tiếp nhận theo đúng quy định tại Điều 29 của Luật Quảng cáo.
Thời gian giải quyết hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo cho các tổ chức, cá nhân luôn đảm bảo đúng theo quy định (05 ngày là việc đối với hình thức quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn; 15 ngày đối với hình thức quảng cáo đoàn người) không có trường hợp hồ sơ trễ hẹn. Văn bản trả lời thông báo sản phẩm quảng cáo của các tổ chức, cá nhân được Sở Văn hóa và Thể thao sao gửi đến Thanh tra Sở, UBND, Phòng VH&TT các huyện, thị xã, thành phố biết để cùng phối hợp kiểm tra quản lý. Đối với trường hợp các hồ sơ có thành phần, nội dung chưa đúng theo quy định, Sở Văn hóa và Thể thao có văn bản nêu rõ các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
5.3. Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực quảng cáo
Hàng năm, căn cứ Kế hoạch Thanh kiểm tra đã được phê duyệt, Sở Văn hóa và Thể thao chỉ đạo lực lượng thanh tra tiến hành kiểm tra lồng ghép với các hoạt động văn hóa, thể thao. Trung bình mỗi năm, Sở Văn hóa và Thể thao tiến hành 10 đến 12 lượt kiểm tra đối với các hoạt động quảng cáo; trong đó tập trung kiểm tra các bảng quảng cáo, pano, băng rôn không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền; quảng cáo rao vặt, phát tờ rơi tại các ngã tư tuyến phố gây mất trật tự an toàn giao thông; bảng hiệu, biển hiệu quảng cáo tại các cửa hàng thực hiện không đúng quy chuẩn về kích thước, kết cấu, nội dung; quảng cáo trên phương tiện loa phóng thanh tại khu vực nội thành, nội thị…
Từ năm 2013 đến tháng 10/2017, lực lượng thanh tra chuyên ngành Sở đã tiến hành 91 lượt kiểm tra về hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra, lập biên bản và ban hành 06 Quyết định xử phạt VPHC, nộp phạt vào Kho bạc Nhà nước tỉnh với tổng số tiền là 45.000.000đ (Bốn mươi năm triệu đồng), buộc tháo dỡ 251 băng rôn quảng cáo; 22 hộp đèn quảng cáo, 38 biển hiện không đúng kích thước, nội dung.
Ngoài ra, vào các dịp lễ, tết hoặc tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa xã hội tại địa phương, Sở Văn hóa và Thể thao chỉ đạo lực lượng Thanh tra phối hợp Phòng VH&TT huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra công tác chỉnh trang đô thị, hoạt động quảng cáo ngoài trời nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị và cảnh quan môi trường.
Riêng năm 2018, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo, Sở Văn hóa và Thể thao giao Phòng Thanh tra chủ động phối hợp với phòng VHTT các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các biển quảng cáo, biển hiệu không đúng quy định
5.4. Trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện pháp luật về quảng cáo.
Công tác phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo giữa Sở Văn hóa và Thể thao với các Sở, ngành có liên quan,UBND các huyện, thị xã, thành phố được thực hiện tốt trong thời gian qua đạt được nhiều tiến bộ trong việc phối hợp và tuân thủ Luật Quảng cáo và các quy định liên quan đến lĩnh vực quảng cáo
Hiện nay trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan đối với hoạt động quảng cáo được quy định khá rõ. Cụ thể, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch dựa vào quảng cáo được duyệt, cấp phép về vị trí, kích thước, nội dung và ma-két quảng cáo của các biển quảng cáo nằm trên hệ thống giao thông quốc lộ, Tỉnh lộ và các trong các tuyến đường trong đô thị. Sở Xây dựng cấp phép xây dựng công trình quảng cáo về lĩnh vực hình thức chất liệu và an toàn kết cấu xây dựng. Sở Tài chính quản lý tiền thuê đất của các doanh nghiệp hoạt động quảng cáo, hằng năm bố trí vốn cho công tác tuyên truyền cổ động nhiệm vụ chính trị và quảng cáo không có mục đích sinh lời. Sở Giao thông - Vận tải kiểm tra công tác thực hiện quảng cáo trên các trục lộ giao thông bảo đảm hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật. UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các Sở, ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra quảng cáo được duyệt, cấp phép về vị trí, kích thước và nội dung, ma-két quảng cáo của các biển quảng cáo nằm trên hệ thống giao thông huyện lộ và nội thị.
Theo quy định, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chỉ cấp phép, quản lý đối với những quảng cáo ngoài trời, còn những quảng cáo tại cửa hiệu của cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh thì vẫn mạnh ai nấy làm, thích sao làm vậy, gây mất mỹ quan đô thị. Do vậy, sự phối hợp trong khâu hậu kiểm, phân loại các hình thức quảng cáo ngoài trời sau khi các đơn vị, cá nhân được cấp phép cho quảng cáo ngoài trời còn nhiều bất cập chưa xử lý tận gốc các bảng quảng cáo, biển hiệu sai phạm khi liên quan đến lĩnh vực thanh tra chuyên ngành. Bên cạnh đó, công tác thanh, kiểm tra tại các huyện, thị xã, thành phố còn hạn chế, do thiếu nhân lực.
Bảng 1: Bảng tổng hợp hiện trạng hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (tính đến ngày 30/12/2017)
Stt |
Thành phố/ huyện |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan |
|
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan |
Bảng tuyên truyền cổ động của ngành |
||
1 |
Thành phố Vũng Tàu |
5 |
5 |
2 |
Thành phố Bà Rịa |
4 |
3 |
3 |
Huyện Châu Đức |
5 |
2 |
4 |
Huyện Xuyên Mộc |
3 |
3 |
5 |
Thị xã Phú Mỹ |
4 |
5 |
6 |
Huyện Long Điền |
2 |
6 |
7 |
Huyện Đất Đỏ |
4 |
3 |
8 |
Huyện Côn Đảo |
2 |
4 |
|
Tổng số |
29 |
31 |
Bảng 2: Bảng tổng hợp hiện trạng hệ thống quảng cáo ngoài trời tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (tính đến ngày 30/12/2017)
Stt |
Thành phố/huyện |
Bảng quảng cáo thương mại tấm lớn |
Biển quảng cáo thương mại tấm nhỏ |
1 |
Thành phố Vũng Tàu |
7 |
682 |
2 |
Thành phố Bà Rịa |
7 |
587 |
3 |
Huyện Châu Đức |
0 |
351 |
4 |
Huyện Xuyên Mộc |
0 |
298 |
5 |
Thị xã Phú Mỹ |
8 |
356 |
6 |
Huyện Long Điền |
0 |
245 |
7 |
Huyện Đất Đỏ |
0 |
389 |
8 |
Huyện Côn Đảo |
0 |
172 |
|
Tổng số |
22 |
3080 |
QUY HOẠCH QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI GIAI ĐOẠN 2019 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Phạm vi nghiên cứu thực hiện
- Thành phố Bà Rịa
- Thành phố Vũng Tàu
- Huyện Long Điền
- Huyện Đất Đỏ
- Huyện Châu Đức
- Thị xã Phú Mỹ
- Huyện Xuyên Mộc
- Huyện Côn Đảo
2.1. Quảng cáo thực hiện tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, xã hội:
- Bảng quảng cáo tuyên truyền cổ động trực quan (bảng quảng cáo tấm lớn, tấm nhỏ...).
- Băng - rôn dọc tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa.
- Bảng hộp đèn trên dải phân cách tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa.
- Màn hình chuyên quảng cáo (màn hình điện tử LED) tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa.
- Trạm bảng tin.
2.2. Quảng cáo phục vụ mục đích thương mại:
- Bảng quảng cáo (bảng quảng cáo tấm lớn, bảng quảng cáo tấm nhỏ, bảng quảng cáo áp tường…).
- Bảng quảng cáo tại nhà chờ xe buýt; trạm trung chuyển xe buýt, quảng cáo trên thùng đựng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng, trạm rút tiền tự động của ngân hàng (trạm ATM) và các hình thức tương tự
- Quảng cáo rao vặt.
Nhằm đáp ứng cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu một quy hoạch dài hạn, chuẩn xác về không gian, lập hệ thống quản lý bảng tuyên truyền cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị và quảng cáo ngoài trời hiệu quả, khoa học.
Tạo cơ sở pháp lý để quản lý có hiệu quả cao và đồng bộ các hoạt động quảng cáo thương mại và tuyên truyền chính trị tránh chồng chéo trong công tác quản lý, góp phần cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo ngoài trời.
Quy hoạch rõ điểm, số lượng bảng quảng cáo, các phương án bố trí địa điểm, không gian quảng cáo trên các tuyến đường, khu vực. Trong đó xác định các vị trí dành cho tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời.
Xây dựng quy hoạch quảng cáo trên tuyến đường đã sử dụng ổn định và đường mới góp phần làm đẹp thêm bộ mặt đô thị, phục vụ dân sinh, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động quảng cáo trong điều kiện thực tế.
Góp phần cải thiện cảnh quan và diện mạo đô thị, hạn chế những bất cập, rủi ro và các yếu tố không an toàn có thể xảy ra của hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời.
Phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là cơ sở pháp lý để quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời theo quy hoạch thống nhất và đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh.
4.1. Đảm bảo tính định hướng: Phù hợp với định hướng phát triển ngành, định hướng phát triển cả nước, khu vực và địa phương.
Đề án Quy hoạch hoạt động quảng cáo ngoài trời đảm bảo các tiêu chí xây dựng nếp sống văn minh, mỹ quan đô thị, đảm bảo an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn điện, đảm bảo an toàn về hạ tầng kỹ thuật.
Tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước, thúc đẩy xã hội hoá các hoạt động văn hoá thông tin trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực tuyên truyền cổ động trực quan, quảng cáo ngoài trời góp phần đem lại hiệu quả về kinh tế.
Các nội dung xây dựng Quy hoạch tuân thủ đúng quy định pháp luật, tạo hành lang pháp lý an toàn, thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường thông qua quảng cáo. Đảm bảo tính công khai, minh bạch và tính khả thi khi ban hành.
4.2. Đảm bảo tính phù hợp: Phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của tỉnh, phù hợp với các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành của tỉnh.
Xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời mang tính dài hạn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
Thống nhất quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh, tạo sự đồng bộ, nhất quán, đảm bảo an ninh trật tự và vi phạm các quy định về quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời cả về nội dung, hình thức, vị trí và công nghệ.
Khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động quảng cáo ngoài trời và quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
Sắp xếp lại hệ thống hạ tầng tuyên truyền quảng cáo, làm căn cứ cho công tác quản lý nhà nước về quảng cáo theo tinh thần trật tự, kỷ cương, nâng cao tính thẩm mỹ, tính văn hóa, tính hiệu quả trong hoạt động quảng cáo. Đảm bảo yếu tố cảnh quan, kiến trúc văn minh đô thị, trật tự an toàn xã hội.
Xác định cụ thể nguyên tắc, vị trí đất đai, không gian chiếm dụng, quy mô, hình thức và nội dung của một số công cụ bảng cổ động trực quan, bảng quảng cáo ngoài trời, băng - rôn, bảng hộp đèn trên dải phân cách trên cơ sở đó trình cấp có thẩm quyền cấp hoặc thuê đất để sử dụng lâu dài.
Chỉ ra xu hướng của hoạt động quảng cáo trong thời gian tới. Dự báo: về nhu cầu quảng cáo và sự phát triển của công nghệ quảng cáo trong 10 năm tới, về đô thị hóa, phát triển giao thông đô thị và việc hình thành các trọng điểm quảng cáo ngoài trời ở các khu đô thị mới.
Xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời, quy định cho biển hiệu và đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện.
Gắn quy hoạch quảng cáo ngoài trời với quy hoạch đô thị, trong quy hoạch quảng cáo cần có tầm nhìn xa, phát triển hài hòa và phù hợp với quy hoạch đô thị,với phát triển của công nghệ trong quảng cáo và phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quảng cáo phát triển.
4.3. Đảm bảo tính kế thừa: Kế thừa kết quả thực hiện quảng cáo của địa phương, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển quảng cáo ngoài trời của tỉnh.
Đảm bảo tính kế thừa các vị trí, khu vực quảng cáo ngoài trời hoạt động có hiệu quả thời gian qua.
Đảm bảo hài hòa lợi ích: Nhà nước - Cộng đồng - Doanh nghiệp: Ưu tiên những vị trí tốt cho tuyên truyền cổ động trực quan và xã hội hóa thông tin kinh tế chính trị.
Khuyến khích quảng cáo những thương hiệu, sản phẩm của tỉnh và trong nước.
Hiện đại hóa, tiêu chuẩn hóa nhằm nâng cao tính thống nhất các phương tiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ việc viết, đặt bảng hiệu của các tổ chức, doanh nghiệp theo đúng quy định.
Bảo đảm sự thống nhất hài hòa giữa các địa phương tại các điểm tiếp giáp trên trục đường quốc lộ,Tỉnh lộ.
Ưu tiên kế thừa các vị trí quảng cáo phù hợp với quy hoạch đã có trước.
A. HỆ THỐNG BẢNG TUYÊN TRUYỀN CỔ ĐỘNG TRỰC QUAN
1. Bảng tuyên truyền cổ động trực quan:
1.1. Quy định khu vực, vị trí ưu tiên xây dựng bảng tuyên truyền cổ động trực quan
Trung tâm hành chính tỉnh, Trung tâm hành chính các huyện, thị xã, thành phố (hay UBND các huyện, thị xã, thành phố);
- Trung tâm Văn hóa, Thông tin - Thể thao, Khu vui chơi giải trí các huyện, thị xã, thành phố; Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn;
- Các trục giao thông chính: Tại các Quốc lộ 51, 55, 56; các Tỉnh lộ 328, 329, 81, 44 và các tuyến đường chính của các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh;
- Ranh giới hành chính giữa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với tỉnh Bình Thuận, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh; ranh giới giữa các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn.
1.2. Tiêu chuẩn thực hiện Bảng tuyên truyền cổ động trực quan: Đảm bảo các yêu cầu như sau
Tiêu chuẩn |
Nội dung |
Vị trí |
Là các vị trí đẹp, có thể ổn định, lâu dài, nơi có tầm nhìn tốt, đông người qua lại. Các vị trí thực hiện theo Quy hoạch được duyệt |
Nội dung |
Tuyên truyền, cổ động thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của địa phương, các ngày lễ, sự kiện của tỉnh, của đất nước, các vấn đề an sinh xã hội. |
Hình thức, kiểu dáng |
Tùy từng vị trí cụ thể theo quy hoạch có thiết kế mẫu riêng phù hợp với không gian và cảnh quan, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. |
Diện tích |
Thực hiện theo Yêu cầu kỹ thuật đối với bảng tấm lớn cho trên từng tuyến đường, khu vực quy hoạch |
Đơn vị quản lý quy hoạch |
Sở Văn hóa và Thể thao hoặc cơ quan được ủy quyền |
Hệ thống chiếu sáng |
Khuyến khích có đèn chiếu sáng 4 tiếng/ngày |
Đối với bảng tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
Thực hiện quảng cáo phải đảm bảo ưu tiên phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương vào các dịp lễ, tết, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội tỉnh và của cả nước khi cơ quan thẩm quyền địa phương có yêu cầu. |
|
|
|
|
Mẫu bảng tấm lớn 01 mặt |
Mẫu bảng tấm lớn 02 mặt |
Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chí |
Nội dung |
|
Vị trí: |
Tại các cột đèn chiếu sáng ở hai bên đường giao thông có hệ thống cột đèn có gắn kệ (giá đỡ) chuyên dụng để thực hiện treo băng rôn. |
|
Hình thức |
Băng - rôn phải được treo trên giá đỡ, giá đỡ phải được thiết kế bằng thép không rỉ, liên kết chắc chắn bên trên và bên dưới băng rôn với thân cột đèn chiếu sáng. |
|
Kích thước (rộng x dài) |
(rộng 0,6m x dài 1,5m) hoặc (rộng 0,8m x dài 2,5m) (tùy thuộc vào nội dung tuyên truyền và yêu cầu, điều kiện thực tế, kích thước băng rôn có thể điều chỉnh nhưng không vượt quá giới hạn ±20 % diện tích theo kích thước nêu trên). |
|
Chiều cao: |
Tối thiểu 1,4m từ mặt đường đến cạnh đáy băng rôn. |
|
Khoảng cách: |
Cách 1 cột đèn chiếu sáng treo 1 băng rôn. |
|
Đối với băng rôn dọc kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
- Biểu trưng, lôgô, nhãn hiệu hàng hóa đặt bên phải của băng rôn. - Diện tích thể hiện của biểu trưng, lôgô, nhãn hiệu hàng hóa không quá 20% diện tích băng - rôn. - Biểu trưng, lôgô nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải được định rõ và phân biệt giữa tuyên truyền cổ động trực quan và nội dung quảng cáo. - Thời hạn thực hiện cho một hoạt động tuyên truyền do Sở VH&TT quyết định phù hợp với tình hình thực tế (không quá 15 ngày). Ghi chú: Quy định chi tiết về việc thực hiện xã hội hóa được UBND tỉnh ban hành từng thời kỳ. |
|
|
|
|
3. Bảng hộp đèn trên dải phân cách: Phải đảm bảo các yêu cầu sau
Tiêu chí |
Nội dung |
Vị trí |
Tại các dải phân cách trên các tuyến đường Các vị trí thực hiện theo Quy hoạch được duyệt |
Hình thức: |
Bảng quảng cáo đứng độc lập hoặc hộp đèn, đồng nhất về kiểu dáng trên cùng một tuyến đường giao thông. |
Diện tích |
Thực hiện theo Yêu cầu kỹ thuật để thực hiện bảng hộp đèn trên giải phân cách cho trên từng tuyến đường, khu vực quy hoạch. |
Đối với bảng hộp đèn tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
Thực hiện quảng cáo phải đảm bảo ưu tiên phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương vào các dịp lễ, tết, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội tỉnh và của cả nước khi cơ quan thẩm quyền địa phương có yêu cầu. |
Yêu cầu kỹ thuật để thực hiện bảng hộp đèn như sau:
Chiều rộng GPC (m) |
Diện tích tối đa mỗi mặt của bảng (m2) |
Chiều cao tối đa từ mặt dải phân cách tới đỉnh hộp đèn (m) |
Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài cùng của bảng đến mép dải phân cách (m) |
Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề (m) |
>15 |
12 |
5 |
0.5 |
120 |
>8 đến 15 |
8 |
5 |
0,5 |
100 |
>6 đến 8 |
6 |
5 |
0.5 |
80 |
>4 đến 6 |
4,5 |
5 |
0,5 |
60 |
3 đến 4 |
2 |
5 |
0,5 |
40 |
4. Trạm bảng tin: Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chí |
Nội dung |
Vị trí |
Theo vị trí đã được quy hoạch |
Hình thức, kiểu dáng |
Tùy từng vị trí cụ thể theo quy hoạch có thiết kế mẫu riêng phù hợp với không gian và cảnh quan, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. |
Kích thức, diện tích |
Diện tích không quá 20m2, chiều cao của bảng tin thiết kế phù hợp với địa hình. |
Nội dung |
Thông tin tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị, chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, tuyên truyền cổ động các hoạt động của địa phương, của đất nước và tỉnh.. Khuyến khích hình thức xã hội hóa. |
Đơn vị quản lý |
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
Đối với bảng tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
Thực hiện quảng cáo phải đảm bảo ưu tiên phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương vào các dịp lễ, tết, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội tỉnh và của cả nước khi cơ quan thẩm quyền địa phương có yêu cầu. |
Một số mẫu thiết kế
B. HỆ THỐNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI
1. Địa điểm không được phép quảng cáo: Theo quy định của Luật Quảng cáo, Luật Giao thông đường bộ.
- Tại các trường học, các cơ quan hành chính nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, di tích lịch sử văn hóa.
- Trên lòng, lề đường, hè phố, trên tường nhà, tường rào nơi không được quy hoạch.
- Không lắp đặt công trình quảng cáo trong hành lang an toàn đối với cầu, hầm đường bộ.
- Khu vực Trung tâm hành chính các huyện, thị xã, thành phố; Khối cơ quan, đoàn thể, trường học…
- Khu vực trung tâm hành chính tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thành phố Bà Rịa giới hạn bởi các tuyến đường:
+ Đường Trường Chinh giới hạn giao lộ đường Trường Chinh - đường Nguyễn Tất Thành và giao lộ đường Trường Chinh - đường Phạm Hùng.
+ Đường Phạm Hùng giới hạn giao lộ đường Phạm Hùng - đường Trường Chinh và giao lộ đường Phạm Hùng - đường Cách Mạng Tháng Tám.
+ Đường Cách Mạng Tháng Tám giới hạn giao lộ đường Cách Mạng Tháng Tám - đường Phạm Hùng và giao lộ đường Cách Mạng Tháng Tám - đường Nguyễn Tất Thành.
+ Đường Nguyễn Tất Thành giới hạn giao lộ đường Nguyễn Tất Thành - đường Cách Mạng Tháng Tám và giao lộ đường Nguyễn Tất Thành - đường Trường Chinh.
+ Đường Bạch Đằng giới hạn giao lộ đường Bạch Đằng - đường Nguyễn Tất Thành và giao lộ đường Bạch Đằng - đường Phạm Hùng.
+ Đường Phạm Văn Đồng giới hạn giao lộ đường Phạm Văn Đồng - đường Cách Mạng Tháng Tám và giao lộ đường Phạm Văn Đồng - đường Trường Chinh.
2.2. Quy định cụ thể về bảng quảng cáo tấm lớn
Đây là loại hình quảng cáo có xu hướng phát triển mạnh và có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan chung nên cần phải áp dụng các thông số kỹ thuật với tiêu chí cao khi quy hoạch nhằm đảm bảo mỹ quan, an toàn giao thông.
a. Vị trí đặt bảng
Hai bên khu vực ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ của các tuyến quốc lộ, Tỉnh lộ, huyện lộ (vị trí chủ yếu là đất phía ngoài đất đường bộ, ngoài hành lang an toàn đường bộ của các tuyến đường quốc lộ trừ những trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và có văn bản thỏa thuận đồng ý). Nguồn lực để xây dựng bảng quảng cáo là diện tích chiếm đất và không gian phía trên.
Diện tích phần dưới mặt đất < 150m2 (không bao gồm các vị trí đặc biệt xây dựng vào khu đầm, hồ, vùng trũng,...).
Diện tích chiếm chỗ phần không gian phía trên < 150m2.
b. Kiểu dáng
Thống nhất kiểu dáng chung, bắt buộc một trụ tròn. Ngoài ra bảng quảng cáo phải đảm bảo tiêu chí mỹ thuật và hệ thống liên kết chịu lực với các tác động bên ngoài (như tác động gió, tải trọng tự thân theo các quy chuẩn hiện hành).
c. Diện tích mặt bảng
Diện tích bảng được tính toán và đưa ra tiêu chuẩn dựa trên thực tế các bảng quảng cáo đang có trên trong từng khu vực cũng như đặc điểm vị trí địa lý, mật độ tham gia giao thông của các phương tiện, sự tương tác của các kiến trúc khác với bảng quảng cáo.
Việc đưa ra một diện tích mặt bảng đồng nhất trên từ khu vực vừa đảm bảo mỹ quan đô thị, vừa đảm bảo lượng thông tin quảng cáo không trái với thuần phong mỹ tục, đồng thời thuận lợi trong công tác quản lý, cấp phép xây dựng công trình bảng quảng cáo.
Khi các bảng quảng cáo không có nội dung quảng cáo phải căng bạt lót che toàn bộ mặt khung bảng hoặc đưa thông tin quảng cáo của đơn vị chủ quản.
d. Khoảng cách từ mép đường đến cạnh gần nhất của bảng:
Khoảng cách từ mép ngoài cùng của bảng đến mép ngoài cùng của nền đường (Taluy đường) phải đảm bảo quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy định bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Xác định khoảng cách theo phương ngang (vuông góc với đường) của bảng quảng cáo tính từ mép ngoài cùng của bảng quảng cáo đến mép ngoài cùng của nền đường bộ (Taluy đường).
e. Khoảng cách giữa hai bảng quảng cáo liền kề trên cùng tuyến đường:
Khoảng cách giữa hai bảng quảng cáo liền kề trên cùng tuyến đường được tính toán để đảm bảo về thông tin quảng cáo và an toàn giao thông cho người và phương tiện khi tham gia giao thông, không tách rời việc đảm bảo mỹ quan đô thị.
Bảng quảng cáo tấm nhỏ: Bảng tấm nhỏ là loại hình được lắp đặt gồm:
- Bảng quảng cáo đứng độc lập trong khuôn viên đô thị, công viên, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà ga, bến xe, bãi đỗ xe, các công trình quảng cáo có diện tích tối đa là 40m2.
- Bảng quảng cáo gắn tại các công trình, nhà ở riêng lẻ, bảng gắn khung, bảng hộp chuyển hình, bảng đèn Neon Sign và các hình thức tương tự áp tường nhà.
Mỗi một khuôn viên của các loại hình trên chỉ được xây dựng công trình quảng cáo tấm nhỏ.
Việc lắp đặt công trình quảng cáo trong công viên phải được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của tỉnh xem xét đối với từng vị trí cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện thực tế và địa hình cụ thể của khuôn viên. Trước khi lắp dựng bảng quảng cáo phải thực hiện thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo theo quy định. Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
3.1. Bảng quảng cáo đứng độc lập trong khuôn viên đô thị, công viên, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà ga, bến xe, bãi đỗ xe, các công trình quảng cáo có diện tích dưới 40m2
Mỗi một khuôn viên của các loại hình trên chỉ được xây dựng 01 công trình quảng cáo tấm nhỏ.
Việc lắp đặt công trình quảng cáo trong công viên phải được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của tỉnh xem xét đối với từng vị trí cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện thực tế và địa hình cụ thể của khuôn viên. Trước khi lắp dựng bảng quảng cáo phải thực hiện thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo theo quy định. Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chí |
Nội dung |
Vị trí: |
Nằm trọn vẹn trong khuôn viên của các địa điểm |
Hình thức: |
Bảng 01 cột trụ |
Diện tích mặt bảng: |
< 40 m2/01 mặt |
Chiều cao |
Tối thiểu 5,0m, tối đa 10m (tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng) |
Khoảng cách tới mép đường: |
Mép ngoài cùng của bảng cách mép tường khuôn viên: 5m |
Yêu cầu kỹ thuật đối với bảng quảng cáo tấm nhỏ: Yêu cầu kỹ thuật với bảng quảng cáo ngoài trời đặt tại các tuyến đường nội thành thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu, Thị xã Phú Mỹ và các thị trấn trung tâm huyện.
Vị trí |
Diện tích một mặt bảng quảng cáo (m2 |
Khoảng cách tối thiểu từ mép đường (vai đường) đến cạnh gần đường nhất của bảng (m) |
Chiều cao tối thiểu từ mặt đường tới mép dưới của bảng (m) |
Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề trên đoạn đường thẳng (m) |
Các tuyến đường trong thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ, thị trấn, trung tâm các huyện bảng quảng cáo đứng độc lập trong khuôn viên đô thị, công viên, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà ga, bến xe, bãi đỗ xe, |
dưới 40 m2 |
5 |
5 |
100 |
Ghi chú: Trong khuôn viên các khu công nghiệp được lắp đặt bảng quảng cáo tấm nhỏ phù hợp với quy hoạch có diện tích tối đa là 40m2, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đối với bảng quảng cáo tấm nhỏ.
3.2. Bảng quảng cáo gắn, ốp, treo trước các công trình/nhà ở, bảng gắn khung, bảng hộp chuyển hình, bảng nan chớp lật, bảng đèn Neon Sign và các hình thức tương tự áp tường nhà có kết cấu khung thép hoặc tương tự.
Bảng quảng cáo gắn tại mặt tiền các công trình/nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chí |
Nội dung |
|
|
Bảng quảng cáo ngang |
Bảng quảng cáo dọc |
Vị trí |
Ốp sát vào ban công, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công hoặc mái hiên, không được nhô ra khỏi mặt ngoài công trình quá 0,2 m. |
Ốp sát vào mép tường đứng |
Chiều ngang |
Không vượt quá giới hạn chiều ngang mặt tiền công trình/nhà ở |
Tối đa 1m nhưng không vượt quá chiều ngang công trình /nhà ở |
Chiều cao |
Tối đa 2m |
Tối đa 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình/nhà ở |
Số lượng |
Mỗi tầng chỉ được đặt 01 bảng |
Mỗi tầng chỉ được đặt 01 bảng |
Bảng quảng cáo gắn tại mặt tường bên các công trình/nhà ở có sẵn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chí |
Nội dung |
Vị trí |
Treo, gắn, ốp vào mặt tường bên công trình/nhà ở |
Chiều cao |
Tối đa 5m Đối với công trình/nhà ở 4 tầng trở xuống, chiều cao của bảng quảng cáo không được nhô lên quá sàn mái 1,5m. Đối với công trình/nhà ở 5 tầng trở lên, toàn bộ diện tích mặt bảng quảng cáo phải gắn, ốp vào mặt tường bên. |
Chiều dài |
Không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt bảng |
Diện tích |
Tối đa bằng 50% diện tích mặt bên công trình (tổng diện tích các bảng) |
Số lượng |
Mỗi mặt tường bên nhà được đặt tối đa 02 bảng quảng cáo, mỗi bảng cách nhau 1m. |
Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chí |
Nội dung |
Vị trí: |
Tại các cột đèn chiếu sáng ở hai bên đường giao thông. |
Hình thức |
Băng - rôn phải được treo trên giá đỡ, giá đỡ phải được thiết kế bằng vật liệu ít bị ăn mòn, không bị biến dạng tự nhiên theo thời gian và các tác hại bất lợi của môi trường. |
Kích thước (dài x rộng) |
(rộng 0,6m x dài 1,5m) hoặc (rộng 0,8m x dài 2,5m) (tùy thuộc vào nội dung tuyên truyền và yêu cầu, điều kiện thực tế, kích thước băng rôn có thể điều chỉnh nhưng không vượt quá giới hạn ±20 % diện tích theo kích thước nêu trên). |
Chiều cao |
Tối thiểu 1,4m từ mặt đường đến cạnh đáy băng rôn. |
5. Quảng cáo bằng màn hình chuyên quảng cáo (bảng điện tử LED),: Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chí |
Nội dung |
Vị trí |
Các vị trí thực hiện theo Quy hoạch được duyệt |
Hình thức |
Một cột trụ |
Diện tích |
Tối đa 100m2/01 mặt |
Nội dung |
Thực hiện theo Quy định Luật Quảng cáo và các quy định của Pháp luật |
6. Quảng cáo tại nhà chờ xe buýt; trạm trung chuyển xe buýt, quảng cáo trên thùng đựng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng, trạm rút tiền tự động của ngân hàng (trạm ATM) và các hình thức tương tự: Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chí |
Nội dung |
Vị trí |
Tại các vỉa hè, diện tích đất xây dựng, lắp đặt nhà chờ xe buýt; trạm trung chuyển xe buýt, quảng cáo trên thùng đựng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng, trạm rút tiền tự động của ngân hàng (trạm ATM) và các hình thức tương tự. |
Diện tích |
Diện tích mặt bảng quảng cáo chỉ được thực hiện trong phần diện tích khung nhà chờ xe buýt; trạm trung chuyển xe buýt, trạm rút tiền tự động của ngân hàng (trạm ATM) và các hình thức tương tự. Diện tích quảng cáo trên thùng đựng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng: Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% tổng diện tích các mặt của thùng đựng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. |
Hình thức |
Bảng quảng cáo gắn liền với nhà chờ xe buýt và điểm bán vé xe buýt Trên nóc của thùng đựng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng được lắp đặt bảng quảng cáo với diện tích tối đa không vượt quá 20m2. |
7. Quảng cáo tại dải phân cách: Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chí |
Nội dung |
Vị trí |
Tại các dải phân cách trên đường nội thành, nội thị |
Diện tích |
Tối đa 12 m2 |
Khoảng cách |
Khoảng cách hai bảng liền kề tối đa là: 120m (ba cột đèn chiếu sáng), tối thiểu là 40m |
Hình thức |
Bảng quảng cáo đứng độc lập hoặc hộp đèn, đồng nhất về kiểu dáng trên cùng một tuyến đường giao thông. |
Yêu cầu khác |
Các bảng quảng cáo trên dải phân cách trong thời gian không thực hiện quảng cáo không được để mặt bảng trống, rách, mất thẩm mỹ. |
Vị trí tại các dải phân cách trên đường có kích thước theo quy định. Bảng quảng cáo đứng độc lập, kiểu dáng thống nhất trên cùng một tuyến đường giao thông.
Yêu cầu kỹ thuật: Theo bảng dưới đây
Chiều rộng GPC (m) |
Diện tích tối đa mỗi mặt của bảng (m2) |
Chiều cao tối thiểu từ mặt dải phân cách tới đỉnh hộp đèn (m) |
Chiều cao tối đa từ mặt dải phân cách tới đỉnh hộp đèn (m) |
Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài cùng của bảng đến mép dải phân cách (m) |
Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề (m) |
>15 |
12 |
2 |
5 |
0.5 |
120 |
>8 đến 15 |
8 |
2 |
5 |
0,5 |
100 |
>6 đến 8 |
6 |
2 |
5 |
0.5 |
80 |
>4 đến 6 |
4,5 |
2 |
5 |
0,5 |
60 |
3 đến 4 |
2 |
2 |
5 |
0,5 |
40 |
8. Quảng cáo rao vặt: Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chuẩn |
Nội dung |
Vị trí |
Theo vị trí đã được quy hoạch |
Hình thức, kiểu dáng |
Tùy từng vị trí cụ thể theo quy hoạch có thiết kế mẫu riêng phù hợp với không gian và cảnh quan, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. |
Kích thức, diện tích |
Diện tích không quá 20m2, chiều cao của bảng tin thiết kế phù hợp với địa hình. |
Nội dung |
Thực hiện quảng cáo rao vặt do các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện |
Đơn vị quản lý |
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
9. Quảng cáo trên các phương tiện giao thông: Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tiêu chí |
Nội dung |
Vị trí |
Không được thể hiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc phương tiện giao thông |
Diện tích |
Không được vượt quá 50% mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông |
Hình thức |
Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểu tượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông |
10.1. Kết cấu
Kết cấu của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được tính toán, thiết kế theo các yếu tố bất lợi nhất tác động lên chúng phù hợp với quy định số liệu tự nhiên trong QCVN 02:2009/BXD và các tiêu chuẩn kỹ thuật được lựa chọn.
Móng, kết cấu khung đỡ, mặt ngoài phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo an toàn, bền vững, đáp ứng được các yêu cầu sử dụng; phải ổn định trong suốt thời gian thi công và khai thác sử dụng.
Kết cấu của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa theo quy định của pháp luật về xây dựng hiện hành.
10.2. Vật liệu
Vật liệu được sử dụng để chế tạo phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và tuổi thọ của từng phương tiện quảng cáo.
Vật liệu được sử dụng để chế tạo phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo không bị biến dạng tự nhiên theo thời gian và các tác động bất lợi của môi trường; Tất cả các bề mặt và cạnh nhìn thấy của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải là vật liệu ít bị ăn mòn và không bị ảnh hưởng bởi sự bị ăn mòn lẫn nhau của bất cứ bộ phận nào xung quanh.
Các chất liệu sơn phủ, mực in, trang trí... và các chất kết dính trên bề mặt của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo an toàn, không gây độc hại cho môi trường xung quanh; Phải được sử dụng phù hợp cho vật liệu theo hướng dẫn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm.
Trường hợp phương tiện quảng cáo ngoài trời được làm từ những vật liệu không đồng chất với độ giãn nở nhiệt khác nhau, phải được tính toán để chừa các khe co giãn phù hợp giữa các cấu kiện không đồng chất.
Vật liệu của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được kiểm tra thường xuyên để kịp thời bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế.
10.3. Chiếu sáng - Cấp điện - Chống sét
Chiếu sáng phương tiện quảng cáo ngoài trời phải phù hợp với khu vực được chiếu sáng, đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ, không được làm ảnh hưởng đến các hoạt động giao thông và các hoạt động khác của đô thị.
a) Các thiết bị chiếu sáng phương tiện quảng cáo ngoài trời phải sử dụng loại thiết bị có hiệu suất năng lượng chiếu sáng cao, tiết kiệm năng lượng, an toàn trong quản lý, vận hành và sử dụng.
b) Các thiết bị chiếu sáng phương tiện quảng cáo ngoài trời phải có độ bền và tính ổn định cao; sử dụng các cảm biến hoặc các biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng; sử dụng các lá chắn và nắp chụp tránh chập cháy.
c) Các thiết bị chiếu sáng phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được kiểm tra thường xuyên để kịp thời sửa chữa hoặc thay thế.
Hệ thống điện chiếu sáng cho phương tiện quảng cáo ngoài trời phải có nguồn cấp riêng và cầu dao, aptomat bảo vệ.
a) Hệ thống dây dẫn nguồn cấp điện phải có lớp vỏ cách điện để tránh bị gây chạm, chập điện từ dây nguồn, trong hộp đấu dây kỹ thuật do ảnh hưởng của thời tiết.
b) Các mối nối của hệ thống chiếu sáng bên trong phải đảm bảo yêu cầu cách điện, giảm thiểu tác dụng nhiệt tỏa ra từ các loại đèn chiếu sáng làm bắt lửa, gây cháy lan sang các bộ phận liền kề khác.
c) Hệ thống điện chiếu sáng cho phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được kiểm tra thường xuyên để kịp thời sửa chữa hoặc thay thế.
Phương tiện quảng cáo ngoài trời phải có hệ thống chống sét phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật được lựa chọn.
Tính toán hệ thống cấp điện chiếu sáng, chống sét phương tiện quảng cáo ngoài trời phải tuân theo quy định trong QCVN 12:2014/BXD và phải chọn đúng cấp bảo vệ của aptomat và tiết diện dây dẫn để tránh sự cố do quá tải.
10.4. An toàn cháy
Xây dựng, lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời phải tuân theo các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn hiện hành.
Phương tiện quảng cáo ngoài trời được gắn/ốp vào mặt ngoài các công trình xây dựng phải đảm bảo các quy định an toàn điện; an toàn về kết cấu, vật liệu xây dựng; Không được gây ảnh hưởng, che lấp hoặc làm cản trở đến các lối thoát nạn và khả năng cứu hộ cứu nạn.
10.5. Yêu cầu kỹ thuật với bảng tuyên truyền cổ động trực quan và bảng quảng cáo tấm lớn ngoài trời thương mại đặt tại các tuyến đường
Quy định đối với bảng quảng cáo, hộp đèn đứng độc lập dọc các tuyến đường ngoài đô thị
Loại đường |
Diện tích tối đa một mặt bảng quảng cáo, hộp đèn m2 |
Khoảng cách tối thiểu từ mép đất của đường bộ đến cạnh gần đường nhất của bảng m |
Chiều cao tối thiểu từ điểm cao nhất của mặt đường giao thông tới mép dưới của bảng m |
Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề trên đoạn đường thẳng m |
Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề trên đoạn đường cong m |
||||||||||||||||||||||||||||
Cao tốc |
250 |
25 |
15 |
300 |
200 |
||||||||||||||||||||||||||||
Cấp I, II, III (Quốc lộ) |
200 |
25 |
15 |
200 |
150 |
||||||||||||||||||||||||||||
Cấp III, IV, V (Tỉnh lộ) |
120 |
20 |
13 |
150 |
100 |
||||||||||||||||||||||||||||
Cấp IV, V, VI (Huyện lộ) |
100 |
15 |
8 |
100 |
75 |
||||||||||||||||||||||||||||
Khu vực nội thành thành phố Bà Rịa, Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ, thị trấn, trung tâm các huyện |
40 m2 |
5 |
5 |
100 |
|
||||||||||||||||||||||||||||
CHÚ THÍCH: 1. Tùy vị trí cụ thể và địa hình của tuyến đường tại từng địa phương, khoảng cách giữa hai bảng liền kề có thể thay đổi, nhưng không vượt quá: - ±50 m đối với các tuyến đường quốc lộ, cao tốc; - ±25 m đối các tuyến đường Tỉnh lộ; - ±20 m đối với các tuyến huyện lộ. 2. Mép đường (vai đường) tuân theo quy định tại Bảng 1, Điều 4.20, QCVN 41: 2012/BGTVT - Mép ngoài cùng của nền đường bộ là chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào. - Khoảng cách từ mép ngoài cùng của nền đường bộ đến cạnh gần đường nhất ngoài việc bảo đảm theo Bảng 1 và Bảng 2 phải đảm bảo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của bảng (điểm cao nhất của bảng). - Tùy trường hợp cụ thể của địa phương và thực địa của tuyến đường, khoảng cách giữa hai bảng liền kề có thể thay đổi, nhưng không được thấp hơn dưới 25m đối với đường cấp I và II, 20m đối với đường cấp III và IV. Tên các bộ phận chủ yếu của con đường được chỉ dẫn ở hình cắt ngang kèm theo (Hình 1): Các bộ phận chủ yếu của đường
Mặt cắt ngang đường Chú thích: Bề rộng hành lang an toàn đường bộ và phần đất dành cho bảo vệ, quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định của Chính phủ. |
C. QUY HOẠCH VỊ TRÍ HỆ THỐNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI
1.1. Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan tại thành phố Bà Rịa
Thành phố Bà Rịa có tổng số 2086 bảng, băng rôn tuyên truyền cổ động.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan |
08 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
2 |
Băng rôn dọc tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
1860 |
Xã hội hóa |
3 |
Bảng màn hình điện tử tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
08 |
Xã hội hóa |
4 |
Bảng hộp đèn trên dải phân cách tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
200 |
Xã hội hóa |
5 |
Trạm Bảng tin |
10 |
Xã hội hóa |
|
Tổng |
2086 |
|
1.2. Hệ thống quảng cáo thương mại tại thành phố Bà Rịa
Thành phố Bà Rịa có tổng số 23 vị trí thực hiện lắp bảng quảng cáo, treo băng rôn quảng cáo thương mại.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống quảng cáo ngoài trời |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng quảng cáo tấm lớn ngoài trời trên Quốc lộ 51 |
13 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
2 |
Quảng cáo rao vặt |
10 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
|
Tổng |
23 |
|
Chi tiết các vị trí, loại phương tiện quảng cáo và hình ảnh minh họa xem tại phụ lục 1.
2.1. Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan tại Thành phố Vũng Tàu
Thành phố Vũng Tàu có tổng số 2067 bảng, băng rôn tuyên truyền cổ động.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan |
13 |
Ngân sách nhà nước xã hội hóa |
2 |
Băng rôn dọc tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
1650 |
Xã hội hóa |
3 |
Bảng màn hình điện tử tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
17 |
Xã hội hóa |
4 |
Bảng hộp đèn trên dải phân cách tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
360 |
Xã hội hóa |
5 |
Trạm Bảng tin |
27 |
Xã hội hóa |
|
Tổng |
2067 |
|
2.2. Hệ thống quảng cáo thương mại tại Thành phố Vũng Tàu
Thành phố Vũng Tàu có tổng số 86 bảng quảng cáo thương mại.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống quảng cáo ngoài trời |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng quảng cáo tấm lớn ngoài trời trên Quốc lộ 51 |
29 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
2 |
Bảng quảng cáo tấm lớn ngoài trời trên đường Hoàng Sa |
12 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
3 |
Bảng quảng cáo tấm lớn ngoài trời trên đường Trường Sa |
37 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
5 |
Quảng cáo rao vặt |
08 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
|
Tổng |
86 |
|
Chi tiết các vị trí, loại phương tiện quảng cáo và hình ảnh minh họa xem tại phụ lục 2
3.1. Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan tại Huyện Châu Đức
Huyện Châu Đức có tổng số 1108 bảng, băng rôn tuyên truyền cổ động.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan |
08 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
2 |
Băng rôn dọc tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
820 |
Xã hội hóa |
3 |
Bảng màn hình điện tử tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
03 |
Xã hội hóa |
4 |
Bảng hộp đèn trên dải phân cách tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
270 |
Xã hội hóa |
5 |
Trạm Bảng tin |
07 |
Xã hội hóa |
|
Tổng |
1108 |
|
3.2. Hệ thống quảng cáo thương mại tại huyện Châu Đức
Huyện Châu Đức có tổng số 24 bảng quảng cáo thương mại.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống quảng cáo ngoài trời |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng quảng cáo tấm lớn ngoài trời trên Quốc lộ 56 |
16 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
2 |
Quảng cáo rao vặt |
07 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
|
Tổng |
24 |
|
Chi tiết các vị trí, loại phương tiện quảng cáo và hình ảnh minh họa xem tại phụ lục 3
4.1. Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan tại Huyện Xuyên Mộc
Huyện Xuyên Mộc có tổng số 807 bảng, băng rôn tuyên truyền cổ động.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan |
15 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
2 |
Băng rôn dọc tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
720 |
Xã hội hóa |
3 |
Bảng màn hình điện tử tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
03 |
Xã hội hóa |
4 |
Bảng hộp đèn trên dải phân cách tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
60 |
Xã hội hóa |
5 |
Trạm Bảng tin |
09 |
Xã hội hóa |
|
Tổng |
807 |
|
4.2. Hệ thống quảng cáo thương mại tại Huyện Xuyên Mộc
Huyện Xuyên Mộc có tổng số 49 bảng quảng cáo thương mại.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống quảng cáo ngoài trời |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tấm lớn quảng cáo ngoài trời trên đường Quốc lộ 55 |
20 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
2 |
Bảng tấm lớn quảng cáo ngoài trời trên đường Tỉnh lộ 329 |
12 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
3 |
Bảng tấm lớn quảng cáo ngoài trời trên đường Tỉnh lộ 328 |
9 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
4 |
Quảng cáo rao vặt |
8 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
|
Tổng |
49 |
|
Chi tiết các vị trí, loại phương tiện quảng cáo và hình ảnh minh họa xem tại phụ lục 4
4.2. Thị xã Phú Mỹ
4.3. Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan tại Thị xã Phú Mỹ
Thị xã Phú Mỹ có tổng số 908 bảng, băng rôn tuyên truyền cổ động.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan |
06 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
2 |
Băng rôn dọc tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
800 |
Xã hội hóa |
3 |
Bảng màn hình điện tử tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
02 |
Xã hội hóa |
4 |
Bảng hộp đèn trên dải phân cách tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
93 |
Xã hội hóa |
5 |
Trạm bảng tin |
07 |
Xã hội hóa |
|
Tổng |
908 |
|
4.4. Hệ thống quảng cáo thương mại tại Thị xã Phú Mỹ
Thị xã Phú Mỹ có tổng số 52 bảng quảng cáo thương mại.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống quảng cáo ngoài trời |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tấm lớn quảng cáo ngoài trời trên đường Quốc lộ 51 |
38 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
2 |
Bảng tấm lớn quảng cáo ngoài trời trên đường Tỉnh lộ 81 |
06 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
3 |
Quảng cáo rao vặt |
08 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
|
Tổng |
52 |
|
Chi tiết các vị trí, loại phương tiện quảng cáo và hình ảnh minh họa xem tại phụ lục 5.
5.1. Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan tại Huyện Long Điền
Huyện Long Điền có tổng số 851 bảng, băng rôn tuyên truyền cổ động.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan |
17 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
2 |
Băng rôn dọc tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
670 |
Xã hội hóa |
3 |
Bảng màn hình điện tử tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
02 |
Xã hội hóa |
4 |
Bảng hộp đèn trên dải phân cách tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
155 |
Xã hội hóa |
5 |
Trạm Bảng tin |
07 |
Xã hội hóa |
|
Tổng |
851 |
|
5.2. Hệ thống quảng cáo thương mại tại Huyện Long Điền
Huyện Long Điền có tổng số 21 bảng quảng cáo thương mại.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống quảng cáo ngoài trời |
Vị trí |
Ghi chú |
|
1 |
Bảng tấm lớn quảng cáo ngoài trời trên đường Quốc lộ 55 |
10 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
|
2 |
Bảng tấm lớn quảng cáo ngoài trời trên đường Tỉnh lộ 44 |
05 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
|
3 |
Quảng cáo rao vặt |
06 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
|
|
Tổng |
21 |
|
|
Chi tiết các vị trí, loại phương tiện quảng cáo và hình ảnh minh họa xem tại phụ lục 6.
6.1. Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan tại Huyện Đất Đỏ
Huyện Đất Đỏ có tổng số 1.046 bảng, băng rôn tuyên truyền cổ động.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan |
08 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
2 |
Băng rôn dọc tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
800 |
Xã hội hóa |
3 |
Bảng màn hình điện tử tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
02 |
Xã hội hóa |
4 |
Bảng hộp đèn trên dải phân cách tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
230 |
Xã hội hóa |
5 |
Trạm Bảng tin |
06 |
Xã hội hóa |
|
Tổng |
1046 |
|
6.2. Hệ thống quảng cáo thương mại tại huyện Đất Đỏ
Huyện Đất Đỏ có tổng số 44 bảng quảng cáo thương mại.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống quảng cáo ngoài trời |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tấm lớn quảng cáo ngoài trời trên Quốc lộ 55 |
36 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
2 |
Quảng cáo rao vặt |
08 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
|
Tổng |
44 |
|
Chi tiết các vị trí, loại phương tiện quảng cáo và hình ảnh minh họa xem tại phụ lục 7
7.1. Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan tại huyện Côn Đảo
Huyện Côn Đảo có tổng số 569 bảng, băng rôn tuyên truyền cổ động.
Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tuyên truyền cổ động trực quan |
08 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
2 |
Băng rôn dọc tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
540 |
Xã hội hóa |
3 |
Bảng màn hình điện tử tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
01 |
Xã hội hóa |
4 |
Bảng hộp đèn trên dải phân cách tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa |
15 |
Xã hội hóa |
5 |
Trạm Bảng tin |
05 |
Xã hội hóa |
|
Tổng |
569 |
|
7.2. Hệ thống quảng cáo thương mại tại huyện Côn Đảo
Huyện Côn Đảo có tổng số 10 bảng quảng cáo thương mại. Chi tiết số liệu xem dưới bảng sau:
Stt |
Hệ thống quảng cáo ngoài trời |
Vị trí |
Ghi chú |
1 |
Bảng tấm lớn quảng cáo ngoài trời trên đường Cỏ Ống |
04 |
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư |
2 |
Quảng cáo rao vặt |
06 |
Ngân sách nhà nước Xã hội hóa |
|
Tổng |
10 |
|
Chi tiết các vị trí, loại phương tiện quảng cáo và hình ảnh minh họa xem tại phụ lục 8
D. QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI BIỂN HIỆU, BIỂN CHỈ DẪN
Việc viết đặt biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh tại trụ sở, nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch phải tuân theo quy định như sau:
1.1. Biển hiệu cơ quan hành chính nhà nước
Thực hiện theo Thông tư số 05/2008/TT-BNV ngày 07 tháng 08 năm 2008 của Bộ Nội vụ về “ Hướng dẫn về biển tên cơ quan hành chính nhà nước”
- Vị trí gắn biển tên cơ quan: Biển tên cơ quan được gắn tại cổng chính, phải đảm bảo tính trang nghiêm và phù hợp với kiến trúc của công trình.
- Chất liệu: Chất liệu của biển được thiết kế bằng chất liệu bền, chắc, phù hợp với điều kiện môi trường của mỗi địa phương và tổng thể cảnh quan chung của trụ sở cơ quan, bảo đảm tính trang nghiêm của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Kích thước: Kích thước biển tên cơ quan được thiết kế hài hòa và kích thước cổng chính cơ quan nơi gắn biển, nhưng không nhỏ hơn kích thước sau: 0,45m ngang 0,35m cao.
- Màu sắc biển tên cơ quan: Nền biển và chữ thể hiện trên biển tên cơ quan được sử dụng 02 màu khác nhau, phải đảm bảo sự tương quan, hài hòa về màu sắc, bền đẹp và rõ. Cụ thể gồm có các tổ hợp màu sắc như sau:
Biển đồng (màu vàng), chữ màu đỏ
Biển Inox (màu trắng), chữ màu đỏ
Biển bằng chất liệu đá:
+ Nền màu ghi, chữ màu đỏ
+ Nền màu đỏ, chữ màu vàng hoặc Inox (màu trắng).
- Nội dung: Về tên gọi của cơ quan ghi trên biển tên của cơ quan:
Tên gọi của cơ quan hành chính nhà nước ghi trên biển phải chính xác với tên cơ quan quy định tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền thành lập và được thể hiện bằng tiếng Việt (chữ in hoa).
Về địa chỉ cơ quan: Địa chỉ của cơ quan hành chính nhà nước được thể hiện trên biển tên cơ quan bằng tiếng Việt (chữ in hoa), có cỡ chữ không lớn hơn 1/3 cỡ chữ của tên cơ quan bằng tiếng Việt và được xác định trên cơ sở một số yếu tố sau:
Số nhà: Được xác định theo quyết định theo Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Tên đường phố: Được xác định theo tên đường phố nơi cơ quan đặt trụ sở chính.
Tên xã, phường, thị trấn: Được xác định theo tên xã, phường, thị trấn, nơi cơ quan đặt trụ sở chính.
Tên huyện, thành phố thuộc tỉnh: Được xác định theo tên huyện, thành phố thuộc tỉnh, nơi cơ quan đặt trụ sở chính.
Tên đường phố, tên xã, phường, thị trấn, tên huyện, thành phố thuộc tỉnh được xác định theo quy định của pháp luật.
Đối với các cơ quan có biểu tượng ngành (logo), thì biểu tượng ngành (logo) được bố trí trên biển tên cơ quan.Vị trí biểu tượng ngành (logo) được đặt tại vị trí chính giữa và ở phía trên tên gọi cơ quan. Kiểu dáng, màu sắc của biểu tượng ngành (logo) phải phù hợp với biểu tượng (logo) mẫu đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
1.2. Biển hiệu của tổ chức, doanh nghiệp, cửa hàng đại lý
Việc viết đặt biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh tại trụ sở, nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch phải tuân theo quy định như sau:
* Vị trí đặt biển hiệu:
- Chỉ được đặt sát cổng hoặc mặt trước của trụ sở, nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân. Biển hiệu, phải được đặt ốp sát vào tường mặt tiền nhà, hoặc ban công nhà (nếu có) mép dưới bảng trùng với mép dưới của mặt sàn nhà hoặc mái hiên.
- Đối với công trình nhà cao tầng (cao ốc) có nhiều cơ quan, tổ chức đặt văn phòng thì khu vực đặt bảng hiệu của cơ quan, tổ chức nằm trong khuôn viên của công trình nhà (cao ốc). Kích thước và vị trí đặt biển hiệu, do đơn vị quản lý cao ốc quy định nhưng phải đảm bảo an toàn về giao thông, an toàn cho người, tài sản trong khu vực đặt biển hiệu và phải đảm bảo mỹ quan đô thị.
* Kích thước biển hiệu:
- Đối với biển hiệu ngang: Chiều cao biển hiệu, tối đa là 02 m, chiều dài bảng hiệu không được vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà, diện tích biển hiệu dưới 20 m2.
- Đối với biển hiệu dọc: Chiều cao tối đa là 04 m chiều ngang là 01 m và không được vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu, không vi phạm chỉ giới xây dựng.
- Nội dung biển hiệu: Được thực hiện theo khoản 1 điều 34 Luật Quảng cáo, cụ thể:
+ Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có)
+ Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Địa chỉ, điện thoại.
+ Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật Quảng cáo.
2. Quy định chung đối với biển chỉ dẫn
Biển chỉ dẫn nhằm thông báo, cung cấp thông tin và các chỉ dẫn cần thiết cho người tham gia giao thông.
- Kích thước biển chỉ dẫn: 1,2m ngang x 0,8m cao
- Chiều cao cột biển chỉ dẫn: Độ cao đặt biển tính từ mép dưới của biển đến mặt đường là 1,8 m đối với đường ngoài khu đông dân cư và 2,0 m đối với đường trong khu đông dân cư, theo phương thẳng đứng.
- Vị trí đặt biển chỉ dẫn:
Vị trí lắp đặt trên vỉa hè các tuyến đường yêu cầu khoảng cách mép ngoài của biển theo phương ngang đường phải cách mép phần đường xe chạy tối thiểu là 0,5 m và tối đa là 1,7 m.
Trường hợp không có lề đường, hè đường, khuất tầm nhìn hoặc các trường hợp đặc biệt khác được phép điều chỉnh theo phương ngang nhưng mép biển phía phần xe chạy không được chờm lên mép phần đường xe chạy và cách mép phần đường xe chạy không quá 3,5 m.
- Số lượng: Số lượng không quá 02 biển chỉ dẫn
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến Luật Quảng cáo và các văn bản pháp luật có liên quan để cá nhân, tổ chức hiểu được lợi ích của hoạt động quảng cáo đối với đời sống xã hội trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Công khai Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2018-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã được UBND tỉnh phê duyệt, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền cổ động trực quan, quảng cáo ngoài trời nắm bắt những nội dung chủ yếu của Đề án quy hoạch: Khu vực dựng bảng, cơ chế chính sách, kích thước các loại bảng để thực thi có hiệu quả.
2.1. Giải pháp tuyên truyền
Tổ chức triển khai, phổ biến nội dung Luật Quảng cáo và các văn bản pháp luật có liên quan đến cán bộ làm công tác quản lý hoạt động quảng cáo các huyện, thị xã, thành phố, các cá nhân, tổ chức hiểu được lợi ích của hoạt động quảng cáo đối với đời sống xã hội trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương công khai nội dung Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã được UBND tỉnh phê duyệt đến mọi người dân bằng nhiều hình thức khác nhau, như tuyên truyền phổ biến trên loa phát thanh, Website của địa phương, trên Website của ngành, của tỉnh, trên báo đài...qua đó giúp các tổ chức, cá nhân nắm bắt những nội dung chủ yếu của quy hoạch: Khu vực dựng bảng, cơ chế chính sách, kích thước các loại bảng để thực thi có hiệu quả.
2.2. Giải pháp thực hiện quy hoạch
2.2.1. Xác định nhu cầu về đất cho tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời
Trên cơ sở các vị trí đã quy hoạch dành cho quảng cáo, các địa phương nghiên cứu, bố trí đảm bảo quỹ đất phù hợp và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia quảng cáo được thuận lợi.
Trên cơ sở xác định cụ thể các vị trí đất đai, quy mô, kích thước, không gian, chất liệu tạo thành hệ thống bảng cổ động trực quan, quảng cáo ngoài trời, băng-rôn, bảng hộp đèn trên dải phân cách. Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng bảng cổ động trực quan, quảng cáo tấm lớn tại các tuyến quốc lộ đã được quy hoạch thu hút các nhà đầu tư xây dựng phương tiện quảng cáo hiện đại, lâu dài.
2.2.2. Đối với tuyên truyền cổ động trực quan:
Bảng cổ động trực quan: Diện tích đất sử dụng tối đa 150 m2/vị trí.
2.2.3. Đối với quảng cáo thương mại ngoài trời
Bảng quảng cáo ngoài trời: Diện tích đất sử dụng tối đa 150 m2/vị trí.
Quảng cáo bằng màn hình điện tử tối đa 100 m2/vị trí.
Việc thuê đất xây dựng bảng quảng cáo của các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của Pháp luật.
2.2.4. Đối với các vị trí hiện tại đã có trong quy hoạch
Các tổ chức, cá nhân xây dựng công trình quảng cáo độc lập: Vị trí xây dựng phải được cơ quan nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để làm bảng quảng cáo theo quy định.
Trong trường hợp nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc giao cho các đơn vị quản lý khai thác các vị trí quảng cáo theo tuyến đường: Các tổ chức, cá nhân phải có văn bản thông báo kết quả trúng thầu. Hợp đồng hoặc văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các tổ chức, cá nhân xây dựng công trình bảng quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn thực hiện hồ sơ theo quy định của Luật Quảng cáo.
2.2.5. Đối với những vị trí không có trong quy hoạch hoặc phải thay đổi vị trí trong quy hoạch
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo mà vị trí không có trong quy hoạch đã duyệt thì phải đề nghị Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp với các sở, ngành thẩm định và trình UBND tỉnh bổ sung vào Quy hoạch.
3. Giải pháp về tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo
3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
3.1.1. Cơ chế, chính sách
Áp dụng và làm tốt công tác thi đua khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các tổ chức, tập thể và cá nhân trong thực hiện công tác tuyên truyền, quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
3.1.2. Xử lý tồn đọng
Đối với trường hợp quảng cáo có Thông báo thực hiện quảng cáo nhưng không phù hợp về kiểu dáng, kích thước, tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật... hoặc không nằm trong quy hoạch mới thì các doanh nghiệp quảng cáo được tiếp tục duy trì đến hết thời hạn ghi trong Thông báo.
Nếu các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục quảng cáo sẽ phải liên hệ với địa phương và liên hệ đăng ký thời hạn với Sở Văn hóa và Thể thao nơi dựng bảng để tiến hành tự điều chỉnh lại hình thức quảng cáo theo đúng quy định và các tiêu chí của quy hoạch, hoặc di dời về vị trí quy hoạch mới (nếu được giải quyết về vị trí), trên cơ sở đó Sở Văn hóa và Thể thao sẽ thông báo tới các tổ chức, cá nhân tiếp tục xem xét giải quyết.
Đối với tổ chức, cá nhân đang thực hiện quảng cáo nằm trong quy hoạch, còn thời hạn thuê vị trí và thời hạn cấp phép nhưng do nhu cầu sử dụng của địa phương vào mục đích chính trị, kinh tế, xã hội thì được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Dự kiến kế hoạch, lộ trình thực hiện giải quyết tồn đọng với thời gian là 03 năm kể từ khi quy hoạch được phê duyệt.
3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý
Thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương liên quan trong quản lý hoạt động tuyên truyền, quảng cáo. Tăng cường việc tham quan, học tập mô hình, kinh nghiệm của các địa phương trong cả nước trong quản lý nhà nước về lĩnh vực tuyên tuyền, quảng cáo.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về tuyên truyền và quy chế phối hợp công tác giữa Sở Văn hóa và Thể thao với các sở, ban, ngành liên quan trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa, trong đó có lĩnh vực tuyên truyền, quảng cáo theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, hiệu lực và hiệu quả.
Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế, Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp liên ngành với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện quy hoạch và quy định của nhà nước về hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt chú trọng kiểm tra tại cơ sở.
Xây dựng kế hoạch, chương trình tham quan, học tập các mô hình, kinh nghiệm hay, hiệu quả của các địa phương trong và ngoài nước có điều kiện tương đồng với Bà Rịa - Vũng Tàu trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch trong đó có lĩnh vực tuyên truyền cổ động và quảng cáo thương mại.
3.3. Đào tạo nâng cao nguồn nhân lực
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn phổ biến về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các kiến thức về nghiệp vụ tuyên truyền cổ động cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp quảng cáo.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chương trình đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, kiến thức pháp luật, nghiệp vụ quảng cáo cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp quảng cáo.
Cử cán bộ đi tập huấn tập trung tại một số trung tâm đào tạo chuyên ngành về quản lý, tuyên truyền, quảng cáo.
3.4. Thực hiện tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa
Trên cơ sở Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện thí điểm một số các vị trí cổ động chính trị là cửa ngõ vào thành phố, khu trung tâm, băng rôn dọc treo trên trụ điện chiếu sáng … kêu gọi các doanh nghiệp cùng đầu tư xây dựng các bảng quảng cáo theo công nghệ mới, hiện đại tập trung cổ động chính trị những ngày lễ lớn trong năm, ngoài ra có thể cho phép quảng cáo thương mại các sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao, các sản phẩm có uy tín của khu công nghiệp hoặc các sản phẩm khác phù hợp.
Thực hiện tuyên truyền cổ động trực quan kết hợp quảng cáo thương mại bằng hình thức xã hội hóa được thực hiện như sau:
- UBND tỉnh sẽ ban hành quy định chi tiết về thực hiện xã hội hóa từng thời kỳ cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Sở Văn hóa thể thao hướng dẫn thực hiện theo quy định tới các Đơn vị tham gia thực hiện xã hội hóa.
- Vị trí thực hiện phải phù hợp với vị trí được quy hoạch trong Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trường hợp vị trí không có trong Đề án quy hoạch, chủ đầu tư phải thực hiện xin chủ trương UBND tỉnh, ý kiến của các sở ngành, địa phương liên quan.
3.5. Áp dụng đấu thầu trong công tác lựa chọn nhà thầu khai thác vị trí quảng cáo
Sau khi Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, sẽ tổ chức đấu thầu khai thác vị trí quảng cáo (Tuân thủ theo điều 18 khoản 5 của Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo).
Hình thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi trong nước.
Tiêu chí tham gia dự thầu của các nhà thầu đấu thầu quyền khai thác các công trình quảng cáo phải đảm bảo không vi phạm Luật Quảng cáo và các quy định quảng cáo của chính quyền địa phương.
Có thể tổ chức đấu thầu theo 2 bước:
+ Bước 1: Sơ tuyển
+ Bước 2: Chào giá: Nhà thầu bỏ giá thuê cao nhất sẽ trúng thầu.
Nguồn thu từ hoạt động đấu thầu sẽ được nộp vào Ngân sách tỉnh.
(Xem tiếp Công báo số 40)