Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2025
Số hiệu | 136/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/01/2022 |
Ngày có hiệu lực | 19/01/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Bùi Văn Quang |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 19 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 của Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 1782/KH-UBND ngày 05/5/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hoá công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1375/TTr-SNV ngày 21/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN |
TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH TRONG CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Trong những năm qua, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; UBND xã, phường, thị trấn và các đơn vị sự nghiệp công lập (Sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị) đã triển khai, thực hiện các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện văn hóa vụ. Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong, lề lối làm việc, tinh thần trách nhiệm, chất lượng, tiến độ giải quyết công việc, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (Sau đây viết tắt là CB, CC, VC và NLĐ) đã có sự chuyển biến, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị; được người dân, doanh nghiệp đánh giá, ghi nhận, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt đối với công tác cải cách hành chính (CCHC); triển khai, thực hiện khâu đột phá về CCHC, trọng tâm là cải cách TTHC theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020[1].
Công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ CB, CC, VC và NLĐ được thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật. Bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập được sắp xếp theo hướng giảm đầu mối, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm; bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và văn hóa công sở, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động và đánh giá, xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tạo được sự quan tâm của lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu đối với nhiệm vụ CCHC nói riêng và thực hiện các nhiệm vụ chính trị nói chung; tạo động lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị.
Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại, hạn chế như:
- Một số cơ quan, đơn vị chưa triển khai, thực hiện đầy đủ các Văn bản của Trung ương, của tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, văn hóa công sở, đạo đức công vụ; do đó chất lượng triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa đạt yêu cầu. Một số công việc, nhiệm vụ chưa chủ động, quyết liệt triển khai hoặc thực hiện nhưng tiến độ còn chậm; còn xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; công tác phối hợp trong giải quyết công việc có lúc, có việc thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.
- Trách nhiệm của người đứng đầu trong đôn đốc, giám sát thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao tại một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự được quan tâm đúng mức, chưa quyết liệt triển khai thực hiện; do vậy, số nhiệm vụ chưa hoàn thành và số nhiệm vụ hoàn thành nhưng quá hạn theo yêu cầu còn chiếm tỷ lệ cao[2].
- Việc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc, Quy chế phối hợp trong giải quyết công việc, Nội quy... của các cơ quan, đơn vị chưa thực chất, chưa sát với tình hình thực tế và còn mang tính hình thức.
- Một bộ phận CB, CC, VC và NLĐ chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; còn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp; bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến hoạt động công vụ. Ý thức chấp hành nội quy, quy chế làm việc chưa nghiêm (Vẫn còn tình trạng làm việc riêng; đi muộn, về sớm; lên mạng chơi game; uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa...); làm ảnh hưởng đến lòng tin của Nhân dân và doanh nghiệp, tác động xấu đến kỷ cương xã hội.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 19 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 của Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 1782/KH-UBND ngày 05/5/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hoá công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1375/TTr-SNV ngày 21/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN |
TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH TRONG CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Trong những năm qua, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; UBND xã, phường, thị trấn và các đơn vị sự nghiệp công lập (Sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị) đã triển khai, thực hiện các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện văn hóa vụ. Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong, lề lối làm việc, tinh thần trách nhiệm, chất lượng, tiến độ giải quyết công việc, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (Sau đây viết tắt là CB, CC, VC và NLĐ) đã có sự chuyển biến, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị; được người dân, doanh nghiệp đánh giá, ghi nhận, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt đối với công tác cải cách hành chính (CCHC); triển khai, thực hiện khâu đột phá về CCHC, trọng tâm là cải cách TTHC theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020[1].
Công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ CB, CC, VC và NLĐ được thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật. Bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập được sắp xếp theo hướng giảm đầu mối, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm; bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và văn hóa công sở, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động và đánh giá, xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tạo được sự quan tâm của lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu đối với nhiệm vụ CCHC nói riêng và thực hiện các nhiệm vụ chính trị nói chung; tạo động lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị.
Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại, hạn chế như:
- Một số cơ quan, đơn vị chưa triển khai, thực hiện đầy đủ các Văn bản của Trung ương, của tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, văn hóa công sở, đạo đức công vụ; do đó chất lượng triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa đạt yêu cầu. Một số công việc, nhiệm vụ chưa chủ động, quyết liệt triển khai hoặc thực hiện nhưng tiến độ còn chậm; còn xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; công tác phối hợp trong giải quyết công việc có lúc, có việc thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.
- Trách nhiệm của người đứng đầu trong đôn đốc, giám sát thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao tại một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự được quan tâm đúng mức, chưa quyết liệt triển khai thực hiện; do vậy, số nhiệm vụ chưa hoàn thành và số nhiệm vụ hoàn thành nhưng quá hạn theo yêu cầu còn chiếm tỷ lệ cao[2].
- Việc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc, Quy chế phối hợp trong giải quyết công việc, Nội quy... của các cơ quan, đơn vị chưa thực chất, chưa sát với tình hình thực tế và còn mang tính hình thức.
- Một bộ phận CB, CC, VC và NLĐ chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; còn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp; bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến hoạt động công vụ. Ý thức chấp hành nội quy, quy chế làm việc chưa nghiêm (Vẫn còn tình trạng làm việc riêng; đi muộn, về sớm; lên mạng chơi game; uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa...); làm ảnh hưởng đến lòng tin của Nhân dân và doanh nghiệp, tác động xấu đến kỷ cương xã hội.
* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
Nguyên nhân khách quan: Do thực hiện quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế và khu vực, nên hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước được ban hành nhiều, thiếu ổn định, dẫn đến khó khăn trong triển khai, thực hiện ở cơ quan, đơn vị.
Tổ chức bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương đang trong giai đoạn tổ chức, sắp xếp lại nên chưa có tính ổn định.
Định mức kinh phí chi cho các hoạt động cơ quan nhà nước còn hạn chế.
Nguyên nhân chủ quan: Một số cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao; chưa xác định rõ mục tiêu, kết quả cụ thể phải đạt được, chưa gắn với trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện theo từng nội dung công việc. Chấp hành chưa nghiêm sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị chưa làm tốt vai trò, trách nhiệm, quyền hạn được giao; một bộ phận CB, CC, VC và NLĐ chưa chấp hành nghiêm sự chỉ đạo, điều hành của cấp trên; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính còn nhiều hạn chế, yếu kém gây phiền hà, sách nhiễu, vòi vĩnh, tham nhũng, lãng phí… đến mức phải thi hành kỷ luật, cá biệt có CB, CC, VC và NLĐ vi phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc chấp hành Quy chế, Nội quy làm việc chưa nghiêm; trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được chú trọng, còn mang tính hình thức.
Việc thực hành văn hóa công vụ, quy tắc ứng xử, lề lối làm việc, chuẩn mực giao tiếp; trau dồi đạo đức, lối sống, trách nhiệm, bổn phận của CB, CC, VC và NLĐ chưa thường xuyên, liên tục, chưa tạo phong trào trong hoạt động ở các cơ quan, đơn vị.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Văn bản của Trung ương, của tỉnh về kỷ luật, kỷ cương, văn hóa công sở, đạo đức công vụ chưa được chú trọng, chưa thực chất.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện văn hóa công vụ của cơ quan có thẩm quyền và của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức và chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục; việc phát hiện vi phạm, xác định trách nhiệm và xử lý chưa kịp thời, chưa nghiêm.
* Những tồn tại, hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kỷ luật, kỷ cương hành chính; làm giảm hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp; ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX, với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp đủ bản lĩnh, phẩm chất, năng lực và uy tín, dám nghĩ, dám làm, ngang tầm nhiệm vụ; việc xây dựng, triển khai, thực hiện Đề án “Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022 - 2025” là cần thiết.
2. Những căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án
- Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
- Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
- Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hoá công vụ;
- Quyết định số 03/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
- Quyết định số 06/QĐ-BNV ngày 22/12/2008 của Bộ Nội vụ về việc quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Kế hoạch số 2784/KH-UBND ngày 24/6/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Văn hoá công vụ;
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Làm chuyển biến mạnh mẽ tác phong, lề lối làm việc, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của CB, CC, VC và NLĐ trong thi hành công vụ; xây dựng văn hoá, văn minh công sở trong cơ quan nhà nước.
Phát huy vai trò gương mẫu của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc.
Phòng và chống các hành vi quan liêu, nhũng nhiễu, tiêu cực, thái độ vô cảm, thiếu trách nhiệm của CB, CC, VC và NLĐ trong giải quyết các công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp, nhằm xây dựng cơ quan nhà nước liêm chính, chuyên nghiệp, hiện đại và phục vụ nhân dân, tạo động lực mới cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% cơ quan nhà nước thực hiện việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh nội quy, quy chế, quy trình làm việc.
b) 100% cơ quan, đơn vị ban hành Quy chế đánh giá CB, CC, VC theo quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ.
c) Hằng năm có 100% cán bộ, công chức, viên chức được phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ, văn hóa công sở.
d) 100% CB, CC, VC thực hiện việc đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
đ) 100% cơ quan, đơn vị công khai số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp.
e) 100% các cơ quan nhà nước triển khai có hiệu quả Hệ thống điện tử lãnh đạo, quản lý, điều hành, giám sát công việc.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước bao gồm: Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; các đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính
Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm cho đội ngũ CB, CC, VC và NLĐ thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong thực thi công vụ; qua đó làm đổi mới phong cách, tác phong, lề lối làm việc góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị: Chịu trách nhiệm toàn diện trong sử dụng, quản lý CB, CC, VC và NLĐ tại cơ quan, đơn vị; gương mẫu chấp hành và yêu cầu toàn thể CB, CC, VC và NLĐ chấp hành quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính; cũng như chấp hành quy chế của cơ quan, đơn vị.
Đối với CB, CC, VC và NLĐ: Thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao đảm bảo thời gian và chất lượng theo yêu cầu; không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công việc; tự giác chấp hành quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây phiền hà, nhũng nhiễu, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo ngành, lĩnh vực; chú trọng thanh tra, kiểm tra các nhiệm vụ được phân cấp quản lý nhà nước cho cấp dưới theo chương trình, kế hoạch hàng năm. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân nhiệm, bố trí công tác, xây dựng kế hoạch công tác tháng, quý, năm; đánh giá chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ; thực hiện văn hóa công sở, nâng cao đạo đức công vụ của CB, CC, VC và NLĐ.
2. Thực hiện văn hóa công vụ
Phát huy vai trò người đứng đầu cơ quan, đơn vị nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của đội ngũ CB, CC, VC và NLĐ đối với việc thực hiện văn hóa công vụ.
Thực hành văn hóa công vụ, hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ; đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, xã hội.
Văn hóa công vụ, gồm các nội dung chủ yếu sau: Nâng cao tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện các quy định về giao tiếp, ứng xử của CB, CC, VC và NLĐ trong hoạt động công vụ; CB, CC, VC và NLĐ không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về về đạo đức, lối sống; thực hiện các quy định về trang phục của CB, CC, VC và NLĐ trong thi hành công vụ và việc bài trí công sở tại các cơ quan nhà nước.
Thực hiện kiểm tra cải cách hành chính, công vụ; tăng cường kiểm tra về trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân nhằm tạo bước chuyển mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương, lề lối, tác phong làm việc của CB, CC, VC và NLĐ trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhóm giải pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
a) Công tác tuyên truyền
- Thường xuyên phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trong đó chú trọng đến các yêu cầu, nội dung, giải pháp về công tác cán bộ trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay".
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về "Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Tập trung quán triệt sâu, rộng đến toàn thể CB, CC, VC và NLĐ các Văn bản của Trung ương[3], của tỉnh[4] về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ nhằm nâng cao nhận thức về tinh thần, thái độ làm việc, các chuẩn mực giao tiếp, ứng xử, đạo đức lối sống, góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về chính sách, pháp luật để người dân, doanh nghiệp sống, làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; thực hành liêm chính, không tiếp tay với tiêu cực, tham nhũng, kiên quyết không đưa, không môi giới hối lộ; tuân thủ các quy tắc, văn hóa ứng xử văn minh; tích cực, chủ động tham gia phát hiện các biểu hiện, các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, kịp thời thông tin chính xác, trung thực cho các cơ quan chức năng.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị các kiến thức pháp luật; kiến thức cần thiết về chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý; hoàn thiện tiêu chuẩn ngạch và bồi dưỡng về văn hóa công vụ, kỹ năng thực thi công vụ … theo chương trình, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC và NLĐ trong hệ thống các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Nhóm giải pháp về thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính
a) Xây dựng, ban hành Quy chế đánh giá CB, CC, VC và NLĐ
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả “Quy chế đánh giá CB, CC, VC và NLĐ”.
Nội dung Quy chế phải xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có); căn cứ để xác định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng CB, CC, VC và NLĐ, trong đó có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của CB, CC, VC và NLĐ đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, đơn vị; khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng CB, CC, VC và NLĐ bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật.
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CB, CC, VC và NLĐ được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. Là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với CB, CC, VC và NLĐ.
b) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy chế, Quy trình làm việc
Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy chế, Quy trình làm việc (kịp thời điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới cho phù hợp với tình hình cụ thể của từng cơ quan, đơn vị và quy định của pháp luật);
Trong đó: Quy định rõ việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; phân định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và của từng vị trí việc làm trong thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cấp trên.
Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để CB, CC, VC và NLĐ thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc; hoặc có biểu hiện bao che, dung túng nhân viên dưới quyền có hành vi vi phạm pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý. Xây dựng đội ngũ CB, CC, VC và NLĐ vững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
c) Xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch công tác
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, căn cứ tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị phải xây dựng Kế hoạch (Chương trình) công tác cụ thể, chi tiết theo tháng, quý hoặc năm công tác. Trong đó nêu rõ từng nội dung công việc; dự kiến sản phẩm đạt được; thời gian hoàn thành; đơn vị, cá nhân chủ trì; đơn vị, cá nhân phối hợp; lãnh đạo phụ trách; cấp dự kiến thông qua …
d) Công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan, đơn vị
Đưa nội dung về công khai, minh bạch vào Quy chế hoạt động của các cơ quan, đơn vị; đồng thời thực hiện nghiêm các quy định về nguyên tắc công khai, nội dung công khai, hình thức công khai theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các quy định khác của pháp luật.
Mỗi cơ quan, đơn vị phải công khai địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà; công khai kết quả xử lý, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định.
Tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp thực hiện quyền tiếp cận thông tin; xây dựng, ban hành Văn bản quy định cụ thể về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân, đúng theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin năm 2016.
Triển khai đồng bộ “Hệ thống điện tử quản lý, chỉ đạo, điều hành, giám sát công việc trong các cơ quan nhà nước của tỉnh” đảm bảo việc quản lý, theo dõi, giám sát quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, xuyên suốt từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. Khai thác, sử dụng hiệu quả Hệ thống họp trực tuyến, Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh… triển khai đồng bộ, thống nhất liên thông phần mềm quản lý hồ sơ CB, CC, VC và NLĐ tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, đánh giá CB, CC, VC và NLĐ theo hướng hiện đại, minh bạch.
3. Nhóm giải pháp về thực hiện văn hóa công vụ
a) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Nội quy làm việc
Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh Nội quy làm việc (kịp thời điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới cho phù hợp với tình hình cụ thể của từng cơ quan, đơn vị và quy định của pháp luật);
Đưa nội dung về văn hóa công sở được quy định tại các Văn bản của Trung ương, của tỉnh[5]và đưa nội dung về quy tắc ứng xử của CB, CC, VC và NLĐ được quy định tại các Văn bản của Trung ương, của tỉnh[6] vào thành nội dung quan trọng của Nội quy làm việc;
Nội quy làm việc phải quy định rõ những việc CB, CC, VC và NLĐ không được làm; các yêu cầu mà CB, CC, VC và NLĐ bắt buộc phải thực hiện, như: Quy định về tinh thần, thái độ làm việc; chuẩn mực giao tiếp, quy tắc ứng xử; chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp, lối sống; trang phục…theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành;
Nội quy làm việc phải được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị; người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gương mẫu trong thực hiện Nội quy đồng thời thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nội quy của cơ quan, đơn vị.
b) Về bài trí công sở
Các cơ quan, đơn vị thực hiện quy định tại Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện việc sắp xếp, bài trí công sở cho phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ quan, đơn vị.
c) Quy định về trang phục và thẻ cán bộ, công chức, viên chức
Khi thực hiện công vụ, CB, CC, VC và NLĐ phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự theo đúng quy định tại Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện việc đeo thẻ theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 06/QĐ-BNV ngày 22/12/2008 của Bộ Nội vụ về việc quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
a) Thanh tra, kiểm tra theo ngành lĩnh vực
Các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, trong đó đảm bảo các nội dung sau:
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; phát huy ưu điểm; chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm; kiến nghị xử lý những vi phạm (nếu có), góp phần siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra các nhiệm vụ được phân cấp quản lý nhà nước cho cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/03/2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thành lập Tổ công tác hoặc có cơ chế để các Tổ chức đoàn thể, Ban thanh tra nhân dân thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc chấp hành Nội quy, Quy chế làm việc, văn hóa công sở, đạo đức công vụ.
b) Kiểm tra cải cách hành chính, công vụ
Xây dựng Kế hoạch, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về CCHC, công vụ; hằng năm, kiểm tra theo kế hoạch (Hoặc kiểm tra đột xuất) đối với các cơ quan, đơn vị; tập trung vào các nội dung sau:
+ Kiểm tra việc triển khai, thực hiện các nội dung của CCHC theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
+ Kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc CB, CC, VC và NLĐ thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác tháng, quý, năm theo chức năng, nhiệm vụ; việc đánh giá, xếp loại chất lượng CB, CC, VC và NLĐ hằng năm; việc chấp hành các văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên; thực hiện chế độ hội họp; thực hiện Nội quy, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực thi văn hóa công sở, đạo đức công vụ của CB, CC, VC, NLĐ.
c) Giám sát, đôn đốc, xử lý sau thanh tra, kiểm tra
- Đối với các đoàn thanh tra, kiểm tra:
Ngay sau khi kết thúc các cuộc thanh tra, kiểm tra, người có thẩm quyền phải ban hành thông báo kết quả kiểm tra (biên bản kiểm tra, kết luận kiểm tra) hoặc kết luận thanh tra theo đúng quy định của pháp luật. Trong đó nêu những nội dung đã đạt được và những ưu điểm; chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm, những vi phạm của tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra.
Đôn đốc cơ quan, đơn vị, cá nhân được thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm khắc phục ngay những tồn tại, thiếu sót được nêu ra qua hoạt động thanh tra, kiểm tra; hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm những trường hợp có hành vi vi phạm.
- Đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân được thanh tra, kiểm tra:
Thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra; báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan có thẩm quyền đảm bảo đúng nội dung yêu cầu và thời gian theo quy định.
Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các trường hợp tái phạm, có tổ chức, có tính chất nghiêm trọng; xử lý nghiêm việc chậm trễ trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt là các vấn đề xã hội quan tâm.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Chấp hành nghiêm quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý CB, CC, VC và NLĐ.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị cụ thể hóa các quy định của Đề án, đồng thời nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả.
c) Xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm; khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tổ chức thực hiện tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính;
Lấy kết quả thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính làm tiêu chí trong đánh giá, xếp loại chất lượng CB, CC, VC và NLĐ hằng năm.
d) Hằng năm, bố trí kinh phí để đảm bảo chi cho các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo:
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh: Định kỳ hằng năm thực hiện báo cáo kết quả triển khai, thực hiện Đề án này với UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 12 (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
- UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị sự nghiệp công lập khác: Định kỳ hằng năm thực hiện báo cáo kết quả triển khai, thực hiện với UBND cấp huyện hoặc với cấp trên quản lý trực tiếp trước ngày 05 tháng 12.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị chấp hành nghiêm Quy chế làm việc của UBND tỉnh; việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo và các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, đồng thời, thường xuyên công khai kết quả thực hiện trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh để cơ quan, đơn vị biết, thực hiện.
Tham mưu với UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung về cải cách thủ tục hành chính.
3. Sở Nội vụ
Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện và những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
Đưa nội dung của Đề án vào các tiêu chí để đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị và đánh giá, xác định Chỉ số CCHC.
Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí để đảm bảo chi cho các nội dung công việc của Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tư pháp, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai, thực hiện nội dung của giải pháp, được nêu tại điểm a, khoản 4, mục IV, phần thứ hai của Đề án.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện nội dung được nêu tại điểm c, khoản 2, mục IV, phần thứ hai của Đề án.
6. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí chi cho triển khai, thực hiện Đề án và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí, sử dụng kinh phí được cấp để triển khai thực hiện Đề án.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, từng bước hiện đại hóa nền hành chính. Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về các nội dung, quy định của Đề án.
8. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, triển khai, thực hiện nội dung được nêu tại điểm a, khoản 3, mục IV, phần thứ hai của Đề án.
9. Các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị khác
Vận dụng nội dung của Đề án vào hoạt động của cơ quan, đơn vị.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình Phú Thọ, Báo Phú Thọ
Thực hiện tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Đề án; kịp thời phản ánh những hành vi, biểu hiện tiêu cực, gây sách nhiễu, phiền hà cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp; đồng thời biểu dương những điển hình tốt về tinh thần, thái độ phục vụ, trách nhiệm trong thực thi công vụ của CB, CC, VC trên địa bàn tỉnh./.
[1] Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/4/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVIII, thực hiện khâu đột phá về CCHC, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh về việc thực hiện 4 khâu đột phá về huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, phát triển nguồn nhân lực, phát triển du lịch và cải cách hành chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 5491/KH-UBND ngày 31/12/2015 về CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 2365/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Đề án thực hiện khâu đột phá về CCHC; trọng tâm là cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
[2] Số nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành, đơn vị, địa phương từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2020 (Đưa vào theo dõi, đôn đốc) là: 2.093 nhiệm vụ; Số nhiệm vụ đã hoàn thành: 2.026 nhiệm vụ;
+ Số nhiệm vụ đã hoàn thành đúng thời hạn: 1.944 nhiệm vụ;
+ Số nhiệm vụ đã hoàn thành nhưng quá hạn yêu cầu: 82 nhiệm vụ;
Số nhiệm vụ chưa hoàn thành: 67 nhiệm vụ;
+ Số nhiệm vụ chưa hoàn thành còn trong hạn hoặc chưa xác định thời hạn: 53 nhiệm vụ;
+ Số nhiệm vụ quá hạn chưa hoàn thành: 14 nhiệm vụ;
[3] Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hoá công vụ; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/2/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 03/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 874/QĐ- BTTTT ngày 17/6/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội.
[4] Kế hoạch số 2784/KH-UBND ngày 24/6/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Văn hoá công vụ; Chỉ thị số 04/CT- UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
[5] Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hoá công vụ; Kế hoạch số 2784/KH-UBND ngày 24/6/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Văn hoá công vụ.
[6] Quyết định số 03/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ Về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 874/QĐ-BTTTT ngày 17/6/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội; Quyết định số 2355/QĐ-UBND ngày 12/09/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Phú Thọ.