Quyết định 1155/QĐ-UBND năm 2025 về Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình tàu cá Khánh Hòa trong quá trình hoạt động trên biển
Số hiệu | 1155/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 11/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Trịnh Minh Hoàng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1155/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 11 tháng 9 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 38/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 190/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ và Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 214/TTr-SNNMT ngày 03 tháng 9 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
XỬ LÝ DỮ LIỆU GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH TÀU CÁ KHÁNH HÒA TRONG QUÁ
TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Mục tiêu và đối tượng áp dụng
1. Mục tiêu
Quy trình này nhằm khai thác cơ sở dữ liệu giám sát hành trình tàu cá để cảnh báo, ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng tàu cá Khánh Hòa bị nước ngoài bắt giữ, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); phục vụ công tác quản lý hoạt động tàu cá, xác minh, xử lý vi phạm, xử lý các tranh chấp nghề cá trong quá trình hoạt động trên biển.
2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân sau:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1155/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 11 tháng 9 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 38/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 190/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ và Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 214/TTr-SNNMT ngày 03 tháng 9 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
XỬ LÝ DỮ LIỆU GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH TÀU CÁ KHÁNH HÒA TRONG QUÁ
TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Mục tiêu và đối tượng áp dụng
1. Mục tiêu
Quy trình này nhằm khai thác cơ sở dữ liệu giám sát hành trình tàu cá để cảnh báo, ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng tàu cá Khánh Hòa bị nước ngoài bắt giữ, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); phục vụ công tác quản lý hoạt động tàu cá, xác minh, xử lý vi phạm, xử lý các tranh chấp nghề cá trong quá trình hoạt động trên biển.
2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân sau:
- Sở Nông nghiệp và Môi trường;
- Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các xã, phường nơi chủ tàu cá đăng ký hộ khẩu thường trú;
- Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá;
- Chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá.
1. Đối với tàu cá vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản:
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Khi phát hiện tàu cá vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản, Trực ban trung tâm giám sát tàu cá Chi cục Thủy sản và Biển đảo (gọi tắt là Trực ban) xác định các thông tin về tàu cá (chủ tàu, số đăng ký, nghề hoạt động,...) và hành trình của tàu cá từ khi bắt đầu vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản trên biển (vị trí tọa độ, vận tốc, hướng di chuyển…).
Bước 2: Trực ban liên lạc thông báo cho chủ tàu cá hoặc người nhà chủ tàu kiểm tra, liên lạc với thuyền trưởng trên tàu cá và yêu cầu thuyền trưởng điều khiển tàu cá quay trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển; đồng thời thông tin đến đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình đề nghị hỗ trợ phát tín hiệu cảnh báo và thông báo đến thuyền trưởng điều khiển tàu cá quay trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển thông qua các phương tiện thông tin liên lạc.
Trực ban ghi vào sổ trực thông tin phản hồi của chủ tàu cá, người nhà chủ tàu cá, thuyền trưởng, đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình (nếu có).
Bước 3: Trực ban tiếp tục theo dõi, trường hợp tín hiệu tiếp theo tàu cá trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển thì kết thúc theo dõi.
Trường hợp tàu cá chưa trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển thì chuyển tiếp Bước 4.
Bước 4: Trực ban trình lãnh đạo Chi cục Thủy sản và Biển đảo ký gửi thông báo tàu cá vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản đến các cơ quan, đơn vị có liên quan tại khoản 2 Điều 1, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục Thủy sản và Kiểm ngư, Sở Nông nghiệp và Môi trường (qua cơ quan quản lý thủy sản) các tỉnh, thành phố ven biển để phối hợp theo dõi, kiểm tra, xử lý theo quy định (theo Biểu mẫu 01 đính kèm).
Chi cục Thủy sản và Biển đảo gửi thông tin phản hồi (nếu có) ghi chú trong thông báo gửi đến Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Bước 5: Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan tại khoản 2 Điều 1 tiến hành theo dõi, kiểm tra, xác minh làm rõ hành vi vi phạm của chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá để xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đội Biên phòng và đúng quy định pháp luật; báo cáo, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý những nội dung vượt quá thẩm quyền quy định.
Trường hợp tàu cá vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản chưa về bờ hoặc không về địa phương nhưng chủ tàu cá có mặt tại địa phương thì xác lập biên bản làm việc với chủ tàu cá để ghi nhận sự việc làm căn cứ xử lý khi tàu cá về địa phương.
Bước 6: Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổng hợp kết quả xử lý gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường (qua Chi cục Thuỷ sản và Biển đảo) để tổng hợp.
2. Đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Khi phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình (GSHT) trong quá trình hoạt động trên biển, trực ban trung tâm giám sát tàu cá xác định các thông tin về tàu cá (chủ tàu, số đăng ký, nghề hoạt động,...) và thời điểm từ khi tàu cá bị mất kết nối.
Bước 2: Trực ban liên hệ đơn vị cung cấp thiết bị GSHT đề nghị kiểm tra tình trạng tín hiệu kết nối; thông báo cho Chủ tàu/Thuyền trưởng hoặc người nhà chủ tàu yêu cầu: kiểm tra khắc phục thiết bị GSHT, báo vị trí hoạt động của tàu cá trên biển về Trực ban trung tâm giám sát tàu cá với tần suất 06 giờ/lần và phải đưa tàu về bờ để sửa chữa nếu không khắc phục được lỗi mất kết nối trong thời hạn 10 ngày kể từ khi tàu cá bị mất kết nối theo quy định.
Bước 3: Trực ban tiếp tục theo dõi, trường hợp chủ tàu/thuyền trưởng người nhà chủ tàu báo vị trí hoạt động của tàu cá trên biển đầy đủ theo quy định và tàu cá trở về bờ trong thời hạn 10 ngày hoặc người nhà chủ tàu báo vị trí hoạt động của tàu cá trên biển đầy đủ theo quy định và tàu cá có kết nối trở lại trong thời hạn 10 ngày thì kết thúc theo dõi.
Trường hợp Trực ban không liên lạc được với chủ tàu/thuyền trưởng hoặc người nhà chủ tàu, thiết bị GSHT không kết nối được và không thực hiện báo cáo đầy đủ vị trí hoạt động của tàu cá trên biển theo quy định, Trực ban gửi “Thông báo tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình trên biển” đến các cơ quan, đơn vị có liên quan tại khoản 2 Điều 1 để phối hợp theo dõi, kiểm tra, xử lý theo quy định (theo biểu mẫu 02 đính kèm).
Nếu trên 10 ngày tàu cá chưa về bờ và chưa có tín hiệu kết nối trở lại, trực ban tham mưu lãnh đạo Chi cục Thủy sản và Biển đảo trình Sở Nông nghiệp và Môi trường ban hành văn bản thông báo tàu cá mất kết nối trên 10 ngày trên biển gửi các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tại khoản 2 Điều 1 và Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố ven biển để phối hợp theo dõi, kiểm tra, xác minh và xử lý theo quy định.
Bước 4: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tại khoản 2 Điều 1 tiến hành kiểm tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những nội dung vượt quá thẩm quyền quy định.
Trường hợp tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị GSHT trong quá trình hoạt động trên biển chưa về bờ hoặc không về địa phương nhưng chủ tàu cá có mặt tại địa phương thì xác lập biên bản làm việc với chủ tàu cá để ghi nhận sự việc làm căn cứ xử lý khi tàu cá về địa phương.
Bước 5: Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Thủy sản và Biển đảo) tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý các trường hợp tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị GSHT khi hoạt động trên biển theo quy định. Đồng thời, cập nhật kết quả xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) lên phần mềm theo dõi, quản lý hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản của Cục Thủy sản và Kiểm ngư.
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chỉ đạo tổ chức trực ban giám sát tàu cá 24/7 trên Hệ thống Giám sát tàu cá (VMS) tại Trung tâm giám sát tàu cá - Chi cục Thủy sản và Biển đảo và các văn phòng đại diện thanh tra, kiểm soát nghề cá.
- Theo dõi, xử lý thông tin dữ liệu GSHT tàu cá Khánh Hòa trong quá trình hoạt động trên biển theo trình tự tại Điều 2.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh, xử lý thông tin dữ liệu GSHT tàu cá Khánh Hòa trong quá trình hoạt động trên biển (trừ khoản 1 Điều 2) theo quy định; báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xử lý những nội dung vượt quá thẩm quyền quy định.
- Phối hợp với Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, xác minh và xử lý các trường hợp tàu cá Khánh Hòa vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo IUU tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cục Thủy sản và Kiểm ngư theo quy định và thông báo cho các lực lượng liên quan biết kết quả tổng hợp.
2. Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Bố trí cán bộ tại Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng phối hợp với các lực lượng thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm tại các Văn phòng đại diện kiểm tra, kiểm soát nghề cá do UBND tỉnh Khánh Hòa thành lập.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan tại khoản 2 Điều 1 tiến hành kiểm tra, điều tra, xác minh làm rõ hành vi điều khiển tàu cá vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản của chủ tàu cá, thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá để xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đội Biên phòng và đúng quy định; báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xử lý những nội dung vượt quá thẩm quyền quy định.
- Tổng hợp, thông báo kết quả kiểm tra, xác minh và xử lý đối với các trường hợp tàu cá vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản về Sở Nông nghiệp và Môi trường (qua Chi cục Thủy sản và Biển đảo) để tổng hợp.
3. Công an tỉnh
Phối hợp với các đơn vị chức năng điều tra, xác minh các vụ việc vi phạm pháp luật liên quan đến thiết bị giám sát hành trình tàu cá.
4. UBND xã, phường
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xác minh thông tin và thông báo đến gia đình chủ tàu cá, thuyền trưởng, người điều khiển tàu cá vượt qua ranh giới cho phép khai thác thủy sản trên biển, mất tín hiệu kết nối thiết bị GSHT trong quá trình hoạt động trên biển.
- Tích cực chủ động phối hợp với Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình điều tra, xác minh vụ việc và xử lý tàu cá vi phạm theo quy định.
- Phối hợp với lực lượng Biên phòng, Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan làm các thủ tục ban đầu đối với các tàu cá vượt qua ranh giới cho phép khai thác thủy sản trên biển và tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị GSHT trên biển khi tàu cá nhập cảng cá, bến cá trên địa bàn quản lý.
5. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5, 6, 7 Điều 44 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ.
6. Trách nhiệm của Chủ tàu, Thuyền trưởng
Thực hiện theo quy định tại điểm d, e Khoản 4 Điều 44 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ.
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện và tài chính để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Tàu cá vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản trên biển
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 11/9/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KHÁNH HÒA
CHI CỤC THỦY SẢN VÀ BIỂN ĐẢO
______________
|
Điện thoại: 0258.3810047 Fax: 0258.3810087 |
Số: ……………. |
Nha Trang. giờ phút, ngày …. tháng …. năm ….. |
Kính gửi………………………………………
1. Thông tin tàu cá vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản trên biển: |
||||||
Thông tin từ |
Trung tâm giám sát tàu cá - Chi cục Thủy sản và Biển đảo |
|||||
Tên/số đăng ký tàu cá |
|
|||||
Họ tên Chủ tàu |
|
Số điện thoại: |
|
|||
Họ tên Thuyền trưởng |
|
Số điện thoại: |
|
|||
2. Thời điểm và vị trí phát hiện tàu cá vượt qua ranh giới vùng biển cho phép khai thác thủy sản trên biển |
||||||
Thời gian |
|
Vị trí |
|
|||
Nhật ký hải trình (Hình ảnh và vị trí đính kèm) |
||||||
3. Báo cáo/ thông báo tới |
||||||
|
|
|||||
4. Đề nghị |
||||||
|
||||||
5. Ghi chú |
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
TRỰC BAN |
LÃNH ĐẠO CHI CỤC |
Tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình trên biển
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 11/9/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KHÁNH HÒA
CHI CỤC THỦY SẢN VÀ BIỂN ĐẢO
______________
|
Điện thoại: 0258.3810047 Fax: 0258.3810087 |
Số: ……………. |
Nha Trang. giờ phút, ngày …. tháng …. năm ….. |
Kính gửi………………………………………
1. Thông tin tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị GSHT trên biển: Chi tiết tại Phụ lục kèm theo |
|||||
Thông tin từ |
Trung tâm giám sát tàu cá - Chi cục Thủy sản và Biển đảo |
||||
Tên/số đăng ký tàu cá |
|
||||
Họ tên Chủ tàu |
|
Số điện thoại: |
|
||
Họ tên Thuyền trưởng |
|
Số điện thoại: |
|
||
2. Thời điểm và vị trí phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối thiết bị GSHT trên biển: Chi tiết tại Phụ lục kèm theo |
|||||
3. Báo cáo/ thông báo tới |
|||||
|
|
||||
4. Đề nghị |
|||||
|
|||||
5. Ghi chú |
|
||||
|
|
|
|
|
|
TRỰC BAN |
LÃNH ĐẠO CHI CỤC |
Phụ lục: THÔNG TIN TÀU CÁ MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH TRÊN BIỂN
(Kèm theo Thông báo số … ngày …/…/…. của Trung tâm giám sát tàu cá - Chi cục Thủy sản và Biển đảo Khánh Hòa)
1 |
Thông tin dữ liệu tàu cá mất kết nối trên hệ thống Giám sát tàu cá – Tổng cục Thủy sản |
|||||||||
Vĩ độ |
Kinh độ |
Đơn vị cung cấp thiết bị GSHT |
Thời điểm mất kết nối trên hệ thống GSTC |
Số Đăng ký |
Chủ tàu |
Địa chỉ |
Điện thoại |
Chiều dài lớn nhất (m) |
Ghi chú |
|
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
|
2 |
Thông tin vị trí hoạt động của tàu cá do Chủ tàu/Thuyền trưởng hoặc người nhà chủ tàu báo lần gần nhất |
|||||||||
Vĩ độ |
Kinh độ |
Đơn vị cung cấp thiết bị GSHT |
Thời điểm báo vị trí lần gần nhất |
Số Đăng ký |
Chủ tàu |
Địa chỉ |
Điện thoại |
Chiều dài lớn nhất (m) |
Ghi chú |
|
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |