Quyết định 2279/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng và xử lý dữ liệu giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu | 2279/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 09/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Nguyễn Hồng Lĩnh |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2279/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 9 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 38/2024/NĐ-CP ngày 05/4/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Công điện số 49/CĐ-TTg ngày 15/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung phát hiện, điều tra và xác minh thông tin để xử lý vi phạm quy định về Hệ thống giám sát hành trình tàu cá (VMS);
Căn cứ Quyết định số 11/QĐ-TS-TTTS ngày 11/01/2024 của Cục trưởng Cục Thủy sản về ban hành “Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24m trở lên không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển”;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TS-TTTS ngày 02/02/2024 của Cục trưởng Cục Thủy sản sản về ban hành “Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên vượt qua ranh giới vùng được phép khai thác thủy sản trên biển”;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TCTS-TTTS ngày 17/10/2019 của Tổng cục Thủy sản về việc ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá từ Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá tại Tổng cục Thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 929/TTr-SNNMT ngày 25/8/2025 (sau khi tổng hợp ý kiến của các Sở, ngành, địa phương liên quan), ý kiến đồng ý của các Thành viên UBND tỉnh qua Phiếu biểu quyết.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng và xử lý dữ liệu giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế các Quyết định: số 1128/QĐ-UBND ngày 22/5/2023 về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, số 1147/QĐ-UBND ngày 25/5/2023 về việc ban hành Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Văn phòng Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường có tàu cá; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ
DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm
theo Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 09/9/2025 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Tĩnh.
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, sử dụng thiết bị giám sát tàu cá và khai thác, sử dụng thông tin, xử lý dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá, cung cấp, lắp đặt, sử dụng dịch vụ giám sát tàu cá, cụ thể:
ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2279/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 9 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 38/2024/NĐ-CP ngày 05/4/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Công điện số 49/CĐ-TTg ngày 15/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung phát hiện, điều tra và xác minh thông tin để xử lý vi phạm quy định về Hệ thống giám sát hành trình tàu cá (VMS);
Căn cứ Quyết định số 11/QĐ-TS-TTTS ngày 11/01/2024 của Cục trưởng Cục Thủy sản về ban hành “Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24m trở lên không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển”;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TS-TTTS ngày 02/02/2024 của Cục trưởng Cục Thủy sản sản về ban hành “Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên vượt qua ranh giới vùng được phép khai thác thủy sản trên biển”;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TCTS-TTTS ngày 17/10/2019 của Tổng cục Thủy sản về việc ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá từ Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá tại Tổng cục Thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 929/TTr-SNNMT ngày 25/8/2025 (sau khi tổng hợp ý kiến của các Sở, ngành, địa phương liên quan), ý kiến đồng ý của các Thành viên UBND tỉnh qua Phiếu biểu quyết.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng và xử lý dữ liệu giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế các Quyết định: số 1128/QĐ-UBND ngày 22/5/2023 về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, số 1147/QĐ-UBND ngày 25/5/2023 về việc ban hành Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Văn phòng Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường có tàu cá; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ
DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm
theo Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 09/9/2025 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Tĩnh.
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, sử dụng thiết bị giám sát tàu cá và khai thác, sử dụng thông tin, xử lý dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá, cung cấp, lắp đặt, sử dụng dịch vụ giám sát tàu cá, cụ thể:
- Sở Nông nghiệp và Môi trường và các đơn vị trực thuộc, gồm: Chi cục Thủy sản, Ban Quản lý các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Công an tỉnh và các đơn vị trực thuộc, gồm: Công an xã, phường;
- Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và các đơn vị trực thuộc, gồm: Phòng Tham mưu, các Đồn, Trạm Biên phòng tuyến biển;
- Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các xã, phường có tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên và phòng Kinh tế/Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị;
- Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nghề cá;
- Các đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá được Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố và có cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá tỉnh Hà Tĩnh;
- Các chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá khai thác thủy sản và tàu hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên.
1. Tập trung, thống nhất sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị; thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ trao đổi thông tin.
2. Kịp thời, thiết thực, hiệu quả, đoàn kết, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn thành nhiệm vụ.
3. Có trách nhiệm bảo vệ, giữ bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ của các cơ quan phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền được giao. Nếu chưa đồng thuận phải tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
1. Tiếp nhận, phát hiện, trích xuất, phân tích, đánh giá, cung cấp, trao đổi và xử lý thông tin tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình tàu cá; tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển; tàu cá phát cảnh báo cầu cứu hoặc khẩn cấp và một số trường hợp khác theo quy định.
2. Kiểm tra, giám sát, xác minh lịch sử hành trình hoạt động tàu cá và kết luận vụ việc; xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tham mưu, tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên và quy định của pháp luật về giám sát hành trình tàu cá. Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá thuộc hệ thống giám sát tàu cá.
1. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên phối hợp với cơ quan đầu mối trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động giám sát hành trình tàu cá; chủ động thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động giám sát hành trình tàu cá trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Các cơ quan chủ trì, phối hợp phải thường xuyên trao đổi thông tin, kịp thời đề xuất về các nội dung cần phối hợp, thống nhất, triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ và hiệu quả.
3. Theo tính chất, quy mô của từng vụ việc cụ thể, cơ quan chủ trì ban hành văn bản, trao đổi trực tiếp thông qua các phương tiện thông tin liên lạc hoặc sử dụng các nền tảng như Facebook, Zalo, hoặc Google Groups để thông báo đề nghị phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi cục Thủy sản thành lập nhóm Zalo “Giám sát tàu cá Hà Tĩnh” gồm các thành viên là: Cán bộ trực theo dõi trên Hệ thống giám sát hành trình tàu cá; Đồn trưởng, Trạm trưởng Biên phòng tuyến biển và cán bộ có liên quan; cán bộ của các xã, phường có tàu cá lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá; cán bộ phụ trách của các đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá cho tàu cá Hà Tĩnh; chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên.
4. Đối với những vụ việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị, cơ quan chủ trì chủ động thực hiện hoạt động phối hợp bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và tuân thủ trình tự, thủ tục giải quyết theo quy định.
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TRÊN HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 6. Tổ chức quản lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý, vận hành Hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh và kiểm tra, xử lý về việc thực hiện các quy định quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Hà Tĩnh.
2. Chi cục Thủy sản là cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; xử lý thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên theo phân quyền của Cục Thủy sản và Kiểm ngư.
3. Hệ thống giám sát tàu cá tỉnh đặt tại Chi cục Thủy sản được bố trí phòng làm việc riêng và trang thiết bị cần thiết đảm bảo điều kiện làm việc, kết nối đồng bộ Trung tâm giám sát tàu cá Trung ương (máy vi tính dung lượng lớn, tốc độ xử lý nhanh, màn hình chuyên dụng, tủ hồ sơ, bàn làm việc, đường truyền internet tốc độ cao,...); có nhân sự tổ chức theo dõi, giám sát 24/24 giờ 100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá.
Chi cục Thủy sản quản lý toàn bộ thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá tỉnh; chia sẻ, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá từ Cục Thủy sản và Kiểm ngư theo phân quyền; phân quyền truy cập hệ thống giám sát tàu cá tỉnh cho các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định tại Điều 2 Quy chế này (sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Cục Thủy sản và Kiểm ngư); cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan và đưa ra các cảnh báo, khuyến cáo, hướng dẫn các nội dung có liên quan đối với tàu cá hoạt động trên biển; thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị được phân quyền truy cập, phân quyền thao tác, phân quyền dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá theo Điều 2 Quy chế này tiếp nhận, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo phân quyền từ Chi cục Thủy sản; bố trí nhân lực để theo dõi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh theo quy định; có trách nhiệm quản lý toàn bộ thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá của địa phương, đơn vị và thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phân quyền truy cập hệ thống giám sát tàu cá
1. Các cơ quan, đơn vị tại Điều 2 Quy chế này lập danh sách những người có trách nhiệm gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường để xem xét, đề nghị Cục Thủy sản và Kiểm ngư phân quyền truy cập hệ thống giám sát tàu cá và hướng dẫn khai thác, sử dụng, thực hiện chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu theo quy định.
2. Phân quyền truy cập dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá:
a) Chi cục Thủy sản được Cục Thủy sản và Kiểm ngư xác định phân quyền truy cập, phân quyền thao tác, phân quyền dữ liệu theo quy định.
b) Các cơ quan, đơn vị tại Điều 2 Quy chế này được Chi cục Thủy sản chia sẻ, phân quyền truy cập vào hệ thống giám sát tàu cá. Dựa vào mục đích sử dụng cụ thể của mỗi tổ chức, cá nhân được nhận chia sẻ, Chi cục Thủy sản xác định phân quyền truy cập, phân quyền thao tác, phân quyền dữ liệu theo quy định.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tại Điều 2 Quy chế này chịu trách nhiệm về việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá theo cấp độ được phân quyền; không chia sẻ thông tin tài khoản và dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá cho các tổ chức, cá nhân khác và thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá và chế độ bảo mật thông tin, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 8. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá
1. Cơ quan, đơn vị tại Điều 2 Quy chế này khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát hành trình tàu cá vào các mục đích sau:
a) Phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn, xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm về hoạt động nghề cá trên biển; xử lý các tranh chấp nghề cá trên biển.
- Vi phạm vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
- Vào khu vực cấm khai thác thủy sản, hoạt động sai vùng khai thác thủy sản;
- Vào cảng cá không đúng với cảng cá chỉ định.
b) Việc xác nhận truy xuất hành trình hoạt động, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác;
c) Hỗ trợ chủ tàu tra cứu thông tin và kiểm soát tình hình hoạt động của tàu cá trên biển;
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá thuộc hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh theo quy định;
đ) Công tác tìm kiếm cứu hộ và cứu nạn trên biển, các trường hợp khẩn cấp phục vụ công tác đảm bảo an ninh, chủ quyền trên biển;
e) Điều tra, khảo sát, nghiên cứu về tàu cá.
2. Các tổ chức, cá nhân ngoài khoản 1 Điều này nếu có yêu cầu về thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá để thực hiện nhiệm vụ cần thiết của cơ quan, đơn vị do pháp luật quy định, liên hệ Chi cục Thủy sản để được cung cấp theo quy định.
PHỐI HỢP XỬ LÝ DỮ LIỆU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 9. Trường hợp thiết bị giám sát tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Chi cục Thủy sản tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá và lập danh sách tàu cá mất kết nối.
b) Khi phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình, Bộ phận trực ban Chi cục Thủy sản xác định thông tin về tàu cá (chủ tàu, số đăng ký, nghề hoạt động…) vào sổ theo dõi; đồng thời thông báo cho chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu, các cơ quan, đơn vị và UBND xã/phường bằng điện thoại, email, qua nhóm Zalo “Giám sát tàu cá Hà Tĩnh” yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình. Trường hợp tàu cá có kết nối trở lại thì kết thúc theo dõi.
c) Trường hợp tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình trên 6 giờ đến dưới 10 ngày, Bộ phận trực ban Chi cục Thủy sản yêu cầu chủ tàu cá/thuyền trưởng phải báo vị trí hoạt động của tàu cá trên biển với tần suất 06 giờ/lần đến khi có kết nối trở lại trong thời hạn 10 ngày thì kết thúc theo dõi.
d) Trường hợp tàu cá mất tín hiệu thiết bị giám sát hành trình trên 6 giờ đến dưới 10 ngày mà không liên lạc được chủ tàu cá/thuyền trưởng hoặc chủ tàu cá/thuyền trưởng không thực hiện báo cáo vị trí đầy đủ theo quy định, Chi cục Thủy sản xác định thông tin về tàu cá (chủ tàu, số đăng ký, nghề hoạt động…) vào sổ theo dõi, tham mưu thông báo bằng văn bản đến Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường ven biển và tổ chức, cá nhân liên quan để kiểm tra, xác minh và xử lý khi tàu cá về bờ.
e) Trường hợp chủ tàu cá/thuyền trưởng không chấp hành cảnh báo hoặc không liên lạc được sau 10 ngày kể từ khi phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, Chi cục Thủy sản lập danh sách tàu cá mất kết vào sổ theo dõi, tham mưu thông báo bằng văn bản đến Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường ven biển và tổ chức, cá nhân có liên quan để có thông tin xử lý theo quy định.
(Mẫu Thông báo theo Phụ lục 1, quy trình phối hợp xử lý tàu mất kết nối trên biển theo Phụ lục 2 đính kèm).
2. Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng:
a) Khi nhận được thông tin tàu cá mất tín hiệu thiết bị giám sát hành trình trên biển từ Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Thủy sản) bằng điện thoại, email, hoặc qua nhóm Zalo “Giám sát tàu cá Hà Tĩnh”, có trách nhiệm phối hợp thông báo chủ tàu cá, yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình;
b) Kiểm tra, rà soát thông tin, kết quả tàu cá xuất, nhập bến trình Trạm Kiểm soát Biên phòng tuyến biển và quá trình chấp hành pháp luật của chủ tàu cá, thuyền trưởng liên quan đến tàu cá;
c) Khi nhận được thông báo tàu cá mất kết nối trên biển bằng văn bản từ Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng kiểm tra, xác minh làm rõ vụ việc, xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền quy định và gửi báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý về Sở Nông nghiệp và Môi trường trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Ủy ban nhân dân xã/phường:
a) Khi nhận được thông tin tàu cá mất tín hiệu thiết bị giám sát hành trình trên biển từ Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Thủy sản) bằng điện thoại, email, hoặc qua nhóm Zalo “Giám sát tàu cá Hà Tĩnh”, UBND các xã, phường có tàu cá mất kết nối trên biển thông báo đến chủ tàu hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình và duy trì kết nối, báo cáo kết quả xử lý qua nhóm Zalo “Giám sát tàu cá Hà Tĩnh” trong vòng 02 giờ kể từ khi nhận thông tin đề nghị phối hợp xử lý;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này mà tàu cá vẫn chưa có tín hiệu kết nối trở lại trên hệ thống giám sát tàu cá, mời chủ tàu hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu để làm việc;
c) Khi nhận được thông báo tàu cá mất kết nối trên biển bằng văn bản từ Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, xác minh làm rõ vụ việc tại nơi cư trú của chủ tàu cá, gửi kết quả về Sở Nông nghiệp và Môi trường trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
4. Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại cảng, Ban Quản lý các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá:
a) Phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra, xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển ngay khi tàu cá về Cảng theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Chi cục Thủy sản cập nhật kết quả xử lý, báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường.
5. Công an tỉnh
Khi nhận được thông báo tàu cá mất kết nối trên biển bằng văn bản từ Sở Nông nghiệp và Môi trường nếu xét thấy có dấu hiệu vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thiết bị VMS, chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và lực lượng Công an các xã, phường có tàu cá nắm tình hình, áp dụng các biện pháp kỹ thuật và nghiệp vụ để kiểm tra, điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm (nếu có).
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Khi nhận được thông báo tàu cá mất kết nối trên biển bằng văn bản từ Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ yêu cầu đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá xác định nguyên nhân mất tín hiệu kết nối, gửi kết quả về Sở Nông nghiệp và Môi trường trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
7. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình:
a) Kiểm tra kỹ thuật và xác định nguyên nhân thiết bị mất kết nối;
b) Liên lạc với chủ tàu, thuyền trưởng yêu cầu bật thiết bị giám sát hành trình. Trường hợp thiết bị giám sát bị hỏng, yêu cầu thuyền trưởng thực hiện báo cáo vị trí theo quy định;
c) Liên lạc với Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Thủy sản) báo cáo cụ thể tình hình tàu cá mất tín hiệu biết, để cùng phối hợp khắc phục.
8) Thuyền trưởng tàu cá:
a) Thông báo vị trí cho chủ tàu hoặc cơ quan giám sát tàu cá ở trung ương (trực ban Trung tâm Thông tin thủy sản, Cục Thủy sản qua số điện thoại trực: 024.37710294) hoặc cơ quan giám sát tàu cá ở địa phương (Qua số điện thoại 0964456937 hoặc 0912.255.372, nhắn tin qua tần số 8009 KHz) định kỳ 06 giờ/lần bằng các phương thức liên lạc như: Thiết bị thông tin liên lạc vô tuyến điện (khi tàu đang hoạt động tại khu vực ngoài vùng phủ sóng di động) hoặc điện thoại di động (khi tàu đang hoạt động ở khu vực phủ sóng di động) hoặc điện thoại vệ tinh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của vị trí đã thông báo;
b) Sử dụng các thiết bị ghi hình (điện thoại hoặc máy ảnh) chụp lại vị trí trên thiết bị định vị gắn trên tàu hoặc dùng các phần mềm chụp ảnh có tính năng hiển thị vị trí tọa độ, thời gian hoặc sử dụng giấy bút ghi lại vị trí của tàu định kỳ 06 giờ/lần để báo cáo cơ quan quản lý tại cảng khi tàu cập cảng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của vị trí được ghi lại.
Điều 10. Trường hợp thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Bộ phận trực hệ thống giám sát tàu cá của Chi cục Thủy sản tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá: Khi phát hiện tàu cá gần ranh giới cho phép trên biển, Bộ phận trực hệ thống giám sát tàu cá của Chi cục Thủy sản xác định thông tin về tàu cá (chủ tàu, số đăng ký, nghề hoạt động…) và hành trình của tàu cá từ khi bắt đầu vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển (vị trí tọa độ, vận tốc, hướng di chuyển…) vào sổ theo dõi; đồng thời thông báo cho chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu, các cơ quan, đơn vị và UBND xã/phường bằng điện thoại, email, qua nhóm Zalo “Giám sát tàu cá Hà Tĩnh” và yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá trở về vùng biển Việt Nam. Trường hợp tín hiệu tiếp theo tàu cá trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển thì kết thúc theo dõi. Vào sổ theo dõi, tham mưu thông báo bằng văn bản đến Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường ven biển và tổ chức, cá nhân liên quan để kiểm tra, xác minh và xử lý khi tàu cá về bờ.
b) Trường hợp không liên lạc được với chủ tàu cá/thuyền trưởng hoặc thuyền trưởng tàu cá cố tình vi phạm vượt ranh giới cho phép trên biển, Bộ phận trực hệ thống giám sát tàu cá của Chi cục Thủy sản xác định thông tin về tàu cá (chủ tàu, số đăng ký, nghề hoạt động…) và hành trình của tàu cá từ khi bắt đầu vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển (vị trí tọa độ, vận tốc, hướng di chuyển…) cho đến khi tàu cá trở về vùng biển Việt Nam. Vào sổ theo dõi, tham mưu thông báo bằng văn bản đến Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường ven biển và tổ chức, cá nhân liên quan để kiểm tra, xác minh và xử lý khi tàu cá về bờ.
2. Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng:
a) Khi tiếp nhận thông tin tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển từ Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Thủy sản) bằng văn bản, điện thoại, email, qua nhóm Zalo “Giám sát tàu cá Hà Tĩnh” phối hợp thông báo ngay đến chủ tàu cá, yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá trở về vùng biển Việt Nam;
b) Trường hợp tàu cá cố tình vi phạm hoặc không liên lạc được thì phối hợp với các lực lượng chức năng trên biển bằng mọi biện pháp yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá trở về vùng biển Việt Nam;
c) Xử lý vi phạm khi tàu về bờ (nếu có), gửi báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý về Sở Nông nghiệp và Môi trường trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Công an tỉnh
Phối hợp với Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và các cơ quan, đơn vị có liên quan xác minh, làm rõ vụ việc để xử lý (nếu có) theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân xã/phường:
a) Khi nhận được thông tin tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển từ Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Thủy sản) bằng điện thoại, email, hoặc qua nhóm Zalo “Giám sát tàu cá Hà Tĩnh”, UBND các xã, phường có tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển thông báo đến chủ tàu hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá trở về vùng biển Việt Nam, báo cáo kết quả xử lý qua nhóm Zalo “Giám sát tàu cá Hà Tĩnh” trong vòng 02 giờ kể từ khi nhận thông tin đề nghị phối hợp xử lý;
b) Trong thời hạn sau 04 giờ, kể từ khi thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này mà tàu cá vẫn chưa trở về vùng biển Việt Nam, mời chủ tàu hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu để làm việc, lập hồ sơ báo cáo;
c) Khi nhận được thông báo tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển bằng văn bản từ Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã/phường phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, xác minh làm rõ vụ việc tại nơi cư trú của chủ tàu cá, gửi kết quả về Sở Nông nghiệp và Môi trường trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
5. Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại cảng, Ban Quản lý các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá:
a) Phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra, xử lý tàu cá vượt ranh giới trên biển ngay khi tàu cá về Cảng theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Chi cục Thủy sản cập nhật kết quả xử lý, báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường.
(Mẫu Thông báo theo Phụ lục 3, quy trình phối hợp xử lý tàu cá vượt ranh giới cho phép theo Phụ lục 4 đính kèm).
Điều 11. Trường hợp thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá cấp cứu, khẩn cấp
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Bộ phận trực hệ thống giám sát tàu cá của Chi cục Thủy sản tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá: Khi phát hiện các trường hợp tàu cá bật tín hiệu cấp cứu (SOS), liên lạc ngay với chủ tàu cá, thuyền trưởng hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu cá, thuyền trưởng để xác minh thông tin;
b) Trường hợp tàu cá gặp tai nạn hoặc sự cố trên biển, thông báo gửi Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh.
2. Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
a) Khi tiếp nhận thông tin hợp tàu cá gặp tai nạn hoặc sự cố trên biển từ Bộ phận trực hệ thống giám sát tàu cá của Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Thủy sản) phối hợp liên lạc với chủ tàu cá, thuyền trưởng hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu cá, thuyền trưởng để xác minh thông tin;
b) Phối hợp hỗ trợ tàu cá gặp sự cố, tai nạn trên biển.
3. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh
Khi tiếp nhận thông tin tàu cá gặp sự cố, tai nạn trên biển từ các cơ quan thì thực hiện các biện pháp hỗ trợ tàu cá gặp sự cố, tai nạn trên biển theo quy định.
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường: chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc (Chi cục Thủy sản, Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại cảng, Ban Quản lý các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá) thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quy chế này và chỉ đạo Chi cục Thủy sản tổ chức theo dõi, duy trì hoạt động Hệ thống giám sát tàu cá để giám sát chung tình hình tàu cá hoạt động trên các vùng biển.
2. Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng: Tổ chức theo dõi, giám sát chung tình hình tàu cá hoạt động trên biển và chỉ đạo các phòng, ban, đồn, trạm kiểm soát trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Quy chế này.
3. Công an tỉnh: Triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để theo dõi, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời ngay từ trong bờ các chủ tàu, thuyền trưởng, môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân đi vi phạm vùng biển nước ngoài, tháo gửi thiết bị VMS,... theo quy định của pháp luật.
4. UBND xã/phường: Tuyên truyền phổ biến pháp luật về thủy sản đến chủ tàu cá, thuyền trưởng và ngư dân sống trên địa bàn; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước khi có yêu cầu.
5. Trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá lắp thiết bị giám sát hành trình:
a) Duy trì chế độ kết nối thông tin với Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hư hỏng, chủ tàu, thuyền trưởng phải báo ngay cho Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá và đơn vị cung cấp thiết bị để kịp thời sửa chữa, khắc phục: Chỉ được phép cho tàu cá hoạt động khi thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoạt động bình thường;
c) Nghiêm cấm việc thực hiện báo động giả về cứu hộ, cứu nạn trên thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá;
d) Trường hợp có thay đổi thông tin về tàu cá, thiết bị giám sát hành trình (mua, bán, sang tên chuyển nhượng, cải hoán...) chủ tàu phải khai báo với cơ quan quản lý thủy sản và đơn vị cung cấp thiết bị để điều chỉnh thông tin phù hợp.
6. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá: Phối hợp với các cơ quan chức năng và chủ tàu cá để kiểm tra xác định nguyên nhân thiết bị giám sát tàu cá mất kết nối hoặc không hoạt động và thực hiện đầy đủ các cam kết với chủ tàu cá về bảo hành, sửa chữa hoặc thay mới thiết bị.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
THÔNG BÁO TÀU CÁ BỊ MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI TRÊN BIỂN
|
UBND
TỈNH HÀ TĨNH |
ĐT: …………………..,……………… Fax: ………………………………….. Email: …………………………………. |
Số: ……. Hà Tĩnh, ngày tháng năm 202
Kính gửi: |
- Cục Thủy sản và Kiểm ngư; |
1. Thông tin tàu cá |
|||||
Thông tin từ |
Hệ thống giám sát tàu cá |
||||
Tên/ số đăng ký tàu cá |
Phụ lục đính kèm |
||||
Họ tên thuyền trưởng/ Chủ tàu cá |
Danh sách kèm theo |
Số điện thoại: Tần số liên lạc: |
Danh sách Kèm theo |
||
2. Thời gian và vị trí phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển |
|||||
Thời gian |
Theo danh sách kèm theo |
Vị trí |
Theo danh sách chi tiết kèm theo |
||
Nhật ký hải trình (Hình ảnh và vị trí chi tiết kèm theo) |
|||||
Hình ảnh và vị trí chi tiết kèm theo: 01 |
|||||
3. Báo cáo/ thông báo tới |
|||||
- Cục Thủy sản và Kiểm ngư; - Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; - Ủy ban nhân dân xã, phường…….; - Chi cục Thủy sản; - Ban quản lý các cảng cá và KNĐTTBTC; - Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nghề cá. |
|||||
4. Đề nghị |
|||||
+ Thông báo và yêu cầu tàu cá bật thiết bị kết nối trên biển + Xử lý khi tàu về bờ |
|||||
5. Ghi chú |
………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… |
||||
TRỰC
BAN |
KT.
GIÁM ĐỐC |
DANH
SÁCH TÀU MẤT KẾT NỐI TRÊN BIỂN (TỪ …….GIỜ, NGÀY …/…/20… ĐẾN ….GIỜ, NGÀY
../../20..)
(Kèm
theo Thông báo số … ngày …/…/20…. của Sở Nông nghiệp và Môi trường)
Stt |
Biển số tàu |
Vĩ độ |
Kinh độ |
Nhà cung cấp |
Thời gian |
Chủ tàu |
Địa chỉ |
Số điện thoại |
1 |
HT- 99999-TS |
14°2' 30'' |
110°10' 42'' |
Vishipel |
6/9/2020 21:59 |
Nguyễn Văn A |
Thôn, Xã. |
84123456 789 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
QUY TRÌNH PHỐI HỢP XỬ LÝ ĐỐI VỚI TÀU CÁ MẤT KẾT NỐI TRÊN BIỂN
THÔNG BÁO TÀU CÁ VƯỢT RANH GIỚI CHO PHÉP TRÊN BIỂN
|
UBND
TỈNH HÀ TĨNH |
ĐT: …………………..,……………… Fax: ………………………………….. Email: …………………………………. |
Số: ……. Hà Tĩnh, ngày tháng năm 202
Kính gửi: |
- Cục Thủy sản và Kiểm ngư; |
1. Thông tin tàu cá |
||||||
Thông tin từ |
Hệ thống giám sát tàu cá |
|||||
Tên/ số đăng ký tàu cá |
|
|||||
Họ tên thuyền trưởng/ Chủ tàu cá |
|
Số điện thoại: Tần số liên lạc: |
|
|||
2. Thời gian và vị trí phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển |
||||||
Thời gian |
Hồi….giờ….phút Ngày…tháng….năm………. |
Vị trí |
Độ vĩ Bắc: …..0…. ’ ….’’ Độ kinh Đông: …..0…. ’ ….’’ Hướng đi: Vận tốc: |
|||
Khoảng cách… hải lý về phía…………………………………………………………….. |
||||||
Hình ảnh và vị trí chi tiết kèm theo: 01 |
||||||
3. Báo cáo/ thông báo tới |
||||||
- Cục Thủy sản và Kiểm ngư; - Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; - Ủy ban nhân dân xã, phường…….; - Chi cục Thủy sản; - Ban quản lý các cảng cá và KNĐTTBTC; - Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nghề cá. |
||||||
4. Đề nghị |
||||||
□ Thông báo và yêu cầu điều động tàu cá quay trở lại ranh giới cho phép trên biển □ Xử lý khi tàu về bờ □ Phối hợp cung cấp thông tin □ …………………………………………………………………………………… |
||||||
5. Ghi chú |
…………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… |
|||||
|
|
|||||
TRỰC
BAN |
KT.
GIÁM ĐỐC |
QUY TRÌNH PHỐI HỢP XỬ LÝ ĐỐI VỚI TÀU CÁ VƯỢT RANH GIỚI