Quyết định 1116/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu | 1116/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 26/04/2025 |
Ngày có hiệu lực | 26/04/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Nguyễn Tấn Tuân |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1116/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 26 tháng 4 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24/11/2023;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày 25/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 414/TTr-SKHCN ngày 28/3/2025 và báo cáo, giải trình của Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 707/SKHCN-CNTTBCVT ngày 18/4/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quy chế sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Khánh Hòa.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
SỬ
DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 26/04/2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định về việc sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng tại tỉnh Khánh Hòa.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1116/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 26 tháng 4 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24/11/2023;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày 25/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 414/TTr-SKHCN ngày 28/3/2025 và báo cáo, giải trình của Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 707/SKHCN-CNTTBCVT ngày 18/4/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quy chế sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Khánh Hòa.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
SỬ
DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 26/04/2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định về việc sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng tại tỉnh Khánh Hòa.
1. Quy chế được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức tham gia sử dụng dịch vụ trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng tại tỉnh Khánh Hòa.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng (sau đây gọi tắt là Mạng TSLCD) là mạng kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước được tổ chức, quản lý thống nhất, bảo đảm chất lượng, an toàn, bảo mật thông tin để trao đổi, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan Đảng, Nhà Nước.
2. Đối tượng sử dụng Mạng TSLCD bao gồm đối tượng sử dụng dịch vụ của mạng truy nhập cấp I, cấp II (sau đây gọi là đối tượng sử dụng):
a) Đối tượng sử dụng dịch vụ của mạng truy nhập cấp I là các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục I Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây, gọi tắt là Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg).
b) Đối tượng sử dụng dịch vụ của mạng truy nhập cấp II là các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục II Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg.
3. Mạng TSLCD tại tỉnh Khánh Hòa:
a) Mạng truy nhập cấp I do Cục Bưu điện Trung ương trực tiếp quản lý, vận hành (thông qua nhà cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD tại Khánh Hòa) trên cơ sở các nền tảng, hệ thống quản lý tập trung để cung cấp dịch vụ cho các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg.
b) Mạng truy nhập cấp II do các đơn vị cung cấp dịch vụ trực tiếp quản lý, vận hành.
1. Dịch vụ cung cấp trên Mạng TSLCD
a) Dịch vụ Mạng riêng ảo;
b) Dịch vụ Hội nghị truyền hình, họp trực tuyến;
c) Các dịch vụ khác theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ (trước đây là Bộ Thông tin và Truyền thông).
2. Ứng dụng trên Mạng TSLCD
a) Ứng dụng phục vụ các cơ quan Đảng của tỉnh Khánh Hòa sử dụng Mạng TSLCD theo nhu cầu thực tế của đặc điểm, quy mô và phạm vi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin. Trừ các cơ quan Đảng đã sử dụng đường truyền thuộc Mạng dùng riêng khác theo quy định riêng.
b) Ứng dụng phục vụ Chính quyền điện tử, Chính quyền số (Hệ thống họp trực tuyến; các Hệ thống thông tin, các Nền tảng chuyển đổi số dùng chung của tỉnh,...).
QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI SỬ DỤNG MẠNG TSLCD
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng Mạng TSLCD
1. Các cơ quan, tổ chức tham gia triển khai sử dụng Mạng TSLCD làm việc trực tiếp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh để tổ chức triển khai, sử dụng liên thông trên toàn hệ thống, bảo đảm an toàn thông tin và chất lượng dịch vụ theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để tổ chức triển khai, sử dụng các dịch vụ, ứng dụng tại Điều 4 Quy chế này.
3. Cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD khi phát hiện sự cố, kịp thời thông tin cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD để kiểm tra, xử lý sự cố theo quy định; đồng thời báo cáo cho Đội ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của tinh, Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD tại tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành Mạng TSLCD do doanh nghiệp mình cung cấp bảo đảm an toàn thông tin, chất lượng dịch vụ theo quy định.
1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh tham gia cung cấp dịch vụ trên Mạng TSLCD khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm hoạt động hạ tầng mạng truyền dẫn của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD.
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD tại tỉnh có trách nhiệm xác định và trình cơ quan chủ quản Hệ thống thông tin (cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật) phê duyệt cấp độ và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ tương ứng.
c) Có bản công bố giá cước dịch vụ Mạng TSLCD áp dụng trên địa bàn tỉnh và cam kết thông báo thay đổi giá cước chậm nhất 30 ngày kể từ khi có thông báo, quyết định thay đổi giá cước từ cơ quan chủ quản.
2. Việc lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD đối với các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy Khánh Hòa.
3. Tốc độ kết nối trên Mạng TSLCD
a) Tốc độ kết nối trên Mạng TSLCD đối với các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy Khánh Hòa.
b) Tốc độ kết nối trên Mạng truy nhập cấp I và Mạng truy nhập cấp II: Theo nhu cầu thực tế cơ quan, đơn vị kết nối đến thiết bị đầu cuối, các Hệ thống thông tin đang triển khai tại cơ quan, đơn vị để lựa chọn tốc độ kết nối phù hợp, trên cơ sở thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
4. Việc lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định sau:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD.
b) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD gửi hồ sơ đề xuất đến cơ quan, đơn vị để tiến hành đánh giá, lựa chọn đơn vị cung cấp. Hồ sơ bao gồm tối thiểu các tài liệu sau:
- Hồ sơ năng lực của doanh nghiệp, trong đó trình bày rõ việc đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều này.
- Phương án triển khai, kết nối, cung cấp Mạng TSLCD thuộc Mạng TSLCD.
- Tài liệu kỹ thuật và mô hình kết nối Mạng TSLCD do doanh nghiệp mình triển khai với Mạng TSLCD do Cục Bưu điện Trung ương quản lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày 25/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng TSLCD phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước (gọi tắt là Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT).
- Bản mô tả sơ đồ kết nối logic và vật lý, tài nguyên về địa chỉ IP sử dụng và định tuyến toàn mạng; yêu cầu kỹ thuật tối thiểu về thiết bị đầu cuối đáp ứng quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thành lập Tổ chuyên gia để tiến hành đánh giá hồ sơ của các doanh nghiệp đề xuất cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD. Kết quả đánh giá và đề xuất của Tổ chuyên gia là cơ sở để quyết định lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
d) Tổ chuyên gia đánh giá và đề xuất lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo thứ tự ưu tiên của các tiêu chí sau đây:
- Tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ đề xuất;
- Tính khả thi của các phương án triển khai, mô hình kết nối;
- Năng lực hạ tầng mạng, năng lực cung cấp dịch vụ và tổ chức quản lý, vận hành Mạng TSLCD của doanh nghiệp bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, an toàn thông tin;
- Giá cước cho dịch vụ cơ bản theo thứ tự ưu tiên: Dịch vụ kênh thuê riêng; Dịch vụ mạng riêng ảo (điểm điểm, đa điểm); dịch vụ hội nghị truyền hình, họp trực tuyến.
Trường hợp qua đánh giá, các doanh nghiệp gửi hồ sơ đề xuất có kết quả đánh giá bằng nhau, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Sở Khoa học và Công nghệ để hỗ trợ đánh giá, thẩm định và khuyến nghị việc lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
1. Các thành phần của Mạng TSLCD kết nối với nhau bằng hạ tầng kênh truyền bảo đảm kết nối từ cấp tỉnh đến cấp xã.
2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quyết định này kết nối với nhau bằng mạng riêng ảo hoặc thuê dịch vụ kênh riêng trực tiếp hoạt động trên hạ tầng cáp quang do các doanh nghiệp cung cấp.
3. Kết nối mạng
a) Mô hình kết nối:
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương, cơ quan, đơn vị sử dụng Mạng TSLCD thực hiện kết nối theo các Mô hình quy định tại Điều 7 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương áp dụng Mô hình kết nối phù hợp với thực tế tại địa phương, bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định.
b) Quy định về địa chỉ IP và định tuyến:
- Cục Bưu điện Trung ương là đơn vị quản lý toàn bộ địa chỉ IP của Mạng TSLCD; quản lý, thiết lập chính sách định tuyến trên toàn mạng phục vụ kết nối liên thông giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phối hợp Cục Bưu điện Trung ương định tuyến trên Mạng TSLCD tại tỉnh theo các quy định kết nối mạng tại Chương III Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT; tổng hợp nhu cầu của các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD và cung cấp thông tin cho Cục Bưu điện Trung ương theo mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT để được cấp địa chỉ IP cho hệ thống thông tin kết nối vào Mạng TSLCD.
- Các yêu cầu về tạo mới hoặc thay đổi chính sách định tuyến chỉ được triển khai sau khi thống nhất phương án giữa các đơn vị liên quan và Cục Bưu điện Trung ương.
QUY CHẾ SỬ DỤNG, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TSLCD
Các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng Mạng TSLCD để phục vụ hoạt động quản lý, điều hành chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công, hội nghị truyền hình,...và các dịch vụ khác trên Mạng TSLCD (tại Điều 4 Quy chế này) trên cơ sở thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 9. Kinh phí sử dụng Mạng TSLCD
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo kinh phí thiết lập và duy trì kết nối Mạng TSLCD.
2. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí thiết lập và duy trì kết nối Mạng TSLCD theo thực tế yêu cầu vận hành các Hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị.
3. Đối với các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này:
a) Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí thiết lập, duy trì hoạt động, kinh phí sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD cho cơ quan, đơn vị theo thực tế yêu cầu vận hành Hệ thống thông tin tại Điều 7 Quy chế này.
b) Việc phân bổ kinh phí thiết lập, duy trì hoạt động, kinh phí sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD tại tỉnh thực hiện theo phân cấp ngân sách.
Điều 10. Bảo đảm an toàn thông tin Mạng TSLCD
1. Cơ quan, đơn vị sử dụng Mạng TSLCD phải thực hiện đầy đủ yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin kết nối Mạng TSLCD theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT và các quy định hiện hành về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Hệ thống thông tin, mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ phải thực hiện chia sẻ thông tin giám sát an toàn thông tin máy tính, máy chủ và các thiết bị công nghệ thông tin khác tham gia vào Mạng TSLCD với Trung tâm điều hành mạng theo hướng dẫn của Cục Bưu điện Trung ương (quy định tại khoản 4, Điều 8 Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg và Điều 10 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT).
3. Hệ thống quản lý, giám sát Mạng TSLCD của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD tại tỉnh phải được kết nối, chia sẻ thông tin với Hệ thống giám sát mạng của tỉnh và theo hướng dẫn của Cục Bưu điện Trung ương.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD
1. Tổ chức quán triệt, phổ biến, triển khai Quy chế này tại cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện kết nối hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị vào Mạng TSLCD, đăng ký sử dụng các dịch vụ được cung cấp trên Mạng TSLCD trên cơ sở thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện ký kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và thông báo bằng văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ biết trong trường hợp đăng ký mới hoặc đăng ký bổ sung sử dụng địa chỉ IP Mạng TSLCD.
3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các cơ quan liên quan khi được yêu cầu trong triển khai sử dụng, kiểm tra và đảm bảo an toàn thông tin trên Mạng TSLCD.
4. Quán triệt, thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ và đảm bảo an toàn thông tin trên Mạng TSLCD theo Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
5. Hàng năm, lập dự toán kinh phí sử dụng Mạng TSLCD gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt để đảm bảo duy trì kết nối và sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD.
6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD và thực hiện các biện pháp đảm bảo công tác triển khai đồng bộ và hiệu quả; phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Bưu điện Trung ương định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, thực hiện dừng hoạt động cung cấp Mạng TSLCD đối với doanh nghiệp không đảm bảo chất lượng dịch vụ và lựa chọn doanh nghiệp khác thay thế.
Điều 12. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh công tác triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương, Văn phòng Tỉnh ủy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các đơn vị sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD trong tổ chức triển khai sử dụng, kiểm tra và xử lý sự cố đối với Mạng truy nhập cấp II.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ dịch vụ Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh (quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT).
4. Hỗ trợ về chuyên môn cho đơn vị, địa phương trong việc đánh giá, lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ có năng lực để triển khai Mạng TSLCD tại đơn vị, địa phương.
5. Hàng năm, lập dự toán kinh phí sử dụng Mạng TSLCD phục vụ hoạt động tại Trung tâm dữ liệu tỉnh; kinh phí kiểm tra, đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ dịch vụ Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
1. Trên cơ sở dự toán do các cơ quan, đơn vị, địa phương lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định.
2. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách thực hiện lập, phân bổ, quyết toán kinh phí triển khai, duy trì, sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD
1. Thực hiện công bố giá cước Mạng TSLCD áp dụng trên địa bàn tỉnh; kịp thời cập nhật, thông báo khi có thay đổi về giá cước áp dụng.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin về năng lực hạ tầng của doanh nghiệp và các tài liệu khác trong hồ sơ đề xuất; đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc triển khai, kết nối, duy trì, vận hành Mạng TSLCD do doanh nghiệp mình triển khai theo Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan trong quản lý, vận hành, kiểm tra đánh giá chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin mạng cho cơ quan, đơn vị tham gia kết nối Mạng TSLCD do doanh nghiệp mình triển khai quy định tại Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT và pháp luật liên quan hiện hành.
4. Tổ chức tiếp nhận các sự cố trên Mạng TSLCD do doanh nghiệp mình cung cấp và kịp thời phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức khắc phục sự cố; hỗ trợ cơ quan, đơn vị sử dụng các dịch vụ được cung cấp trên Mạng TSLCD.
5. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin theo cấp độ tương ứng khi cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD.
6. Báo cáo định kỳ (trước ngày 25/11 hàng năm) gửi Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình cung cấp, sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 02/2023/TT-BTTTT ngày 21/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông (hiện nay là Bộ Khoa học và Công nghệ), khi có sự thay đổi về địa chỉ IP, chính sách định tuyến doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cùng với cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ lập biên bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp; báo cáo đột xuất thực hiện theo đề nghị của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh, hoặc Sở Khoa học và Công nghệ khi có phát sinh bất thường trong hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với thực tiễn tại địa phương và quy định của pháp luật hiện hành./.