Quyết định 021/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông Cà Mau do tỉnh Cà Mau ban hành
Số hiệu | 021/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 30/08/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Lâm Văn Bi |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 021/2025/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 25 tháng 8 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông Cà Mau tại Tờ trình số 179/TTr-BQLDAGT ngày 15 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông Cà Mau.
1. Vị trí: Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông Cà Mau (sau đây gọi tắt là Ban Giao thông) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng được mở tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng: Làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trong nước, vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay ưu đãi và các nguồn vốn khác khi được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện chương trình, dự án theo quy định của pháp luật; tư vấn điều hành dự án, tư vấn giám sát đầu tư và các tư vấn khác theo quy định của pháp luật; thực hiện các chức năng khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giao thông được quy định tại Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14; nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và sự phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Lãnh đạo Ban Giao thông, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Giao thông, gồm:
a) Phòng Hành chính - Kế toán;
b) Phòng Kế hoạch - Đấu thầu;
c) Phòng Quản lý dự án 1;
d) Phòng Quản lý dự án 2.
3. Đơn vị trực thuộc Ban Giao thông, gồm:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 021/2025/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 25 tháng 8 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông Cà Mau tại Tờ trình số 179/TTr-BQLDAGT ngày 15 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông Cà Mau.
1. Vị trí: Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông Cà Mau (sau đây gọi tắt là Ban Giao thông) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng được mở tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng: Làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trong nước, vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay ưu đãi và các nguồn vốn khác khi được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện chương trình, dự án theo quy định của pháp luật; tư vấn điều hành dự án, tư vấn giám sát đầu tư và các tư vấn khác theo quy định của pháp luật; thực hiện các chức năng khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giao thông được quy định tại Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14; nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và sự phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Lãnh đạo Ban Giao thông, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Giao thông, gồm:
a) Phòng Hành chính - Kế toán;
b) Phòng Kế hoạch - Đấu thầu;
c) Phòng Quản lý dự án 1;
d) Phòng Quản lý dự án 2.
3. Đơn vị trực thuộc Ban Giao thông, gồm:
a) Ban Quản lý dự án khu vực Thới Bình;
b) Ban Quản lý dự án khu vực Trần Văn Thời;
c) Ban Quản lý dự án khu vực U Minh.
4. Căn cứ khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm, tình hình và yêu cầu thực hiện công việc, Giám đốc Ban Giao thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền sắp xếp cơ cấu tổ chức của Ban Giao thông đảm bảo theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Ban Giao thông ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn thuộc Ban Giao thông; trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Giao thông theo quy định pháp luật.
Điều 4. Số lượng người làm việc
1. Hằng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, khối lượng công việc, vị trí việc làm, Giám đốc Ban Giao thông chủ trì xây dựng, ban hành kế hoạch số lượng người làm việc theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý đối với viên chức của Ban Giao thông báo đảm theo vị trí việc làm và quy định của pháp luật.
1. Giám đốc Ban Giao thông là người đứng đầu đơn vị và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giao thông.
2. Phó Giám đốc Ban Giao thông là người giúp Giám đốc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công hoặc ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay Giám đốc điều hành các hoạt động của Ban Giao thông. Phó Giám đốc không kiêm nhiệm người đứng đầu phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Giao thông (gọi chung là người đứng đầu) là người trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Giao thông; chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng và đơn vị được phân công phụ trách.
4. Cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Giao thông (gọi chung là cấp phó của người đứng đầu) là người giúp việc cho người đứng đầu; chịu trách nhiệm trước người đứng đầu, trước Ban Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ, công việc được phân công phụ trách. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu phân công cho một cấp phó của người đứng đầu điều hành các hoạt động của phòng và đơn vị.
5. Viên chức và người lao động trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Giao thông chịu trách nhiệm trước người đứng đầu, trước Ban Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Giao thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu do Giám đốc Ban Giao thông quyết định theo phân cấp thẩm quyền sử dụng và quản lý viên chức; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Việc phân công, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với viên chức, người lao động thuộc Ban Giao thông thực hiện theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Giao thông với Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban Giao thông chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong quá trình hoạt động, Ban Giao thông trình thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật. Đồng thời, có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư.
2. Mối quan hệ công tác giữa Ban Giao thông với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
a) Mối quan hệ giữa Ban Giao thông đối với chủ đầu tư ủy thác là mối quan hệ thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án;
b) Mối quan hệ giữa Ban Giao thông đối với chủ quản lý sử dụng công trình là mối quan hệ phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, gồm: lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào vận hành, sử dụng (kể cả việc bảo hành công trình theo quy định).
3. Mối quan hệ công tác giữa Ban Giao thông với các nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công xây dựng
Mối quan hệ công tác giữa Ban Giao thông với các nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công xây dựng là mối quan hệ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết.
4. Mối quan hệ công tác giữa Ban Giao thông với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
Mối quan hệ công tác giữa Ban Giao thông với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp là mối quan hệ phối hợp trong công tác thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2025.
1. Giám đốc Ban Giao thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này trong phạm vi đơn vị hành chính tỉnh Cà Mau cũ.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh đến Ban Giao thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông Cà Mau, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |