Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
Số hiệu | 40/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 13/12/2020 |
Ngày có hiệu lực | 13/12/2020 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lai Châu |
Người ký | Giàng Páo Mỷ |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/NQ-HĐND |
Lai Châu, ngày 13 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11 tháng 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2020/NQ-HĐND, ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 2800/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 và Báo cáo thẩm tra số 469/BC-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa phát triển kinh tế - xã hội; tập trung đổi mới, sáng tạo, huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa chất lượng cao gắn với xây dựng nông thôn mới; phát huy lợi thế kinh tế cửa khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa; phát triển mạnh thương mại, dịch vụ, du lịch, tạo điều kiện phát triển công nghiệp phù hợp thực tế của địa phương. Tập trung các nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhất là hạ tầng khu vực nông thôn và liên kết vùng. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Đảm bảo quốc phòng – an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn 7,96%; cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp, thủy sản 14,16%, công nghiệp, xây dựng 39,39%, dịch vụ 39,22%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 7,23%; GRDP bình quân đầu người 47 triệu đồng.
(2) Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp 5%; tổng sản lượng lương thực có hạt 222.000 tấn; diện tích cây chè trên 8.482 ha, trồng mới 680 ha; tốc độ tăng trưởng đàn gia súc 5%. Có thêm 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 44,7% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ che phủ rừng 51%.
(3) Thu ngân sách trên địa bàn 1.915 tỷ đồng.
(4) Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu 8,4%, trong đó: tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng địa phương 7,4%. Tổng lượt khách du lịch tăng 23,8%.
(5) 96,6% thôn, bản có đường xe máy hoặc ô tô đi lại thuận lợi; 95,2% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 99,5% trường học, 94,2% trạm y tế xã được xây dựng kiên cố; 87% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 96% dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung.
(6) Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2 trở lên và đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 1 trở lên. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường: Mẫu giáo 98%; Tiểu học 98,5%; Trung học cơ sở 94%; Trung học phổ thông 53% trở lên. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia 52,7%.
(7) 30% dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện tử; 12,2 bác sĩ/1 vạn dân; mức giảm tỷ suất sinh 0,4‰; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 18,79%, thể thấp còi xuống 26,02%.
(8) Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,0%, riêng các huyện nghèo giảm 4,3%. Giải quyết việc làm cho 7.650 lao động; đào tạo nghề cho 8.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 53,4%.
(9) 77% thôn, bản, khu dân cư có nhà văn hóa; 87,4% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; 85,1% hộ gia đình, 74,2% thôn, bản, khu phố, 96,5% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn văn hóa.
(10) 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý; 64,1% số xã, phường, thị trấn được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Thực hiện Chương trình, Đề án, Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các các Chương trình, Đề án, Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh. Năm 2021, tập trung xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các Nghị quyết, Đề án chương trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.
b) Phát triển kinh tế
- Phát triển nông, lâm nghiệp; xây dựng Nông thôn mới
Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo bước chuyển mạnh mẽ trong phát triển nông nghiệp nông thôn, trọng tâm là phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ, đảm bảo quy trình tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, tập trung vào các loại cây trồng chủ lực của tỉnh và chuyển đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản lòng hồ và nuôi các loại cá nước lạnh có giá trị kinh tế cao.
Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng, công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; chủ động chuẩn bị vật tư, cây giống (quế, cây gỗ lớn) có chất lượng, phục vụ nhu cầu trồng rừng năm 2021.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/NQ-HĐND |
Lai Châu, ngày 13 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11 tháng 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2020/NQ-HĐND, ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 2800/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 và Báo cáo thẩm tra số 469/BC-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa phát triển kinh tế - xã hội; tập trung đổi mới, sáng tạo, huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa chất lượng cao gắn với xây dựng nông thôn mới; phát huy lợi thế kinh tế cửa khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa; phát triển mạnh thương mại, dịch vụ, du lịch, tạo điều kiện phát triển công nghiệp phù hợp thực tế của địa phương. Tập trung các nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhất là hạ tầng khu vực nông thôn và liên kết vùng. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Đảm bảo quốc phòng – an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn 7,96%; cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp, thủy sản 14,16%, công nghiệp, xây dựng 39,39%, dịch vụ 39,22%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 7,23%; GRDP bình quân đầu người 47 triệu đồng.
(2) Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp 5%; tổng sản lượng lương thực có hạt 222.000 tấn; diện tích cây chè trên 8.482 ha, trồng mới 680 ha; tốc độ tăng trưởng đàn gia súc 5%. Có thêm 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 44,7% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ che phủ rừng 51%.
(3) Thu ngân sách trên địa bàn 1.915 tỷ đồng.
(4) Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu 8,4%, trong đó: tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng địa phương 7,4%. Tổng lượt khách du lịch tăng 23,8%.
(5) 96,6% thôn, bản có đường xe máy hoặc ô tô đi lại thuận lợi; 95,2% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 99,5% trường học, 94,2% trạm y tế xã được xây dựng kiên cố; 87% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 96% dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung.
(6) Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2 trở lên và đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 1 trở lên. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường: Mẫu giáo 98%; Tiểu học 98,5%; Trung học cơ sở 94%; Trung học phổ thông 53% trở lên. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia 52,7%.
(7) 30% dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện tử; 12,2 bác sĩ/1 vạn dân; mức giảm tỷ suất sinh 0,4‰; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 18,79%, thể thấp còi xuống 26,02%.
(8) Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,0%, riêng các huyện nghèo giảm 4,3%. Giải quyết việc làm cho 7.650 lao động; đào tạo nghề cho 8.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 53,4%.
(9) 77% thôn, bản, khu dân cư có nhà văn hóa; 87,4% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; 85,1% hộ gia đình, 74,2% thôn, bản, khu phố, 96,5% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn văn hóa.
(10) 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý; 64,1% số xã, phường, thị trấn được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Thực hiện Chương trình, Đề án, Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các các Chương trình, Đề án, Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh. Năm 2021, tập trung xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các Nghị quyết, Đề án chương trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.
b) Phát triển kinh tế
- Phát triển nông, lâm nghiệp; xây dựng Nông thôn mới
Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo bước chuyển mạnh mẽ trong phát triển nông nghiệp nông thôn, trọng tâm là phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ, đảm bảo quy trình tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, tập trung vào các loại cây trồng chủ lực của tỉnh và chuyển đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản lòng hồ và nuôi các loại cá nước lạnh có giá trị kinh tế cao.
Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng, công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; chủ động chuẩn bị vật tư, cây giống (quế, cây gỗ lớn) có chất lượng, phục vụ nhu cầu trồng rừng năm 2021.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển du lịch, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tạo sức bật cho nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, chất lượng môi trường và đời sống văn hóa nông thôn. Huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn từng bước hiện đại, ưu tiên sắp xếp, ổn định dân cư theo tiêu chí nông thôn mới và các xã dự kiến đạt chuẩn năm 2021.
- Phát triển công nghiệp - xây dựng
Phát triển công nghiệp trên cơ sở khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với phát triển hợp lý vùng nguyên liệu; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư theo quy hoạch; rà soát bổ sung hoặc điều chỉnh quy hoạch thủy điện, các dự án bằng nguồn năng lượng tái tạo. Kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư và các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 và năm 2021 theo quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ, chất lượng. Quản lý, phát triển đô thị, nâng cao chất lượng quy hoạch các khu đô thị. Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, chú trọng công trình giao thông huyết mạch, kết nối vùng. Huy động các nguồn lực thực hiện giải phóng mặt bằng tạo điều kiện để nhà đầu tư sớm hoàn thành dự án Đường giao thông nối thành phố Lai Châu với cao tốc Nội Bài - Lào Cai và các dự án giao thông trọng điểm của tỉnh.
- Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch
Chủ động theo dõi diễn biến cung cầu hàng hóa, bảo đảm cân đối hàng hóa thiết yếu trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát giá cả, phòng, chống hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại. Triển khai hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại giới thiệu các sản phẩm chủ lực của địa phương, khai thác lợi thế cửa khẩu để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và phát triển du lịch.
Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư, phát triển du lịch theo định hướng phát triển bền vững gắn với phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, xây dựng nông thôn mới, phát triển các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Triển khai hiệu quả phần mềm ứng dụng du lịch thông minh tỉnh Lai Châu, có chiến lược quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả để thu hút du khách.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động bưu chính, viễn thông, đảm bảo an ninh thông tin; chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai đề án kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lai Châu, phiên bản 2.0. Tiếp tục mở rộng các tuyến vận tải gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực vận tải; gắn kết chặt chẽ hoạt động vận tải với dịch vụ logistics.
- Hoạt động tài chính - ngân hàng: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế, tăng thu ngân sách trên địa bàn. Quản lý, điều hành thu, chi ngân sách đúng quy định, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện nghiêm cơ chế điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi phát triển các thành phần kinh tế: Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, nhất là đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh; quan tâm, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước.
c) Phát triển văn hóa - xã hội; thực hiện tiến bộ công bằng xã hội
- Giáo dục và đào tạo: Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục và xóa mù chữ, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học; thực hiện tốt công tác phân luồng và hướng nghiệp cho học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông; quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng trường học đạt chuẩn quốc gia.
Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh; đổi mới giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân: Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới; nâng cao năng lực phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh; rà soát, sắp xếp, bố trí nhân lực y tế bảo đảm trên 90% số trạm y tế xã có bác sĩ làm việc; nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị y tế đảm bảo mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, chương trình tiêm chủng mở rộng, công tác quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm và các cơ sở y dược ngoài công lập trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm y tế.
- Giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội
Tập trung mọi nguồn lực để nâng cao chỉ tiêu giảm hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều; tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các chính sách hỗ trợ về đất đai, tín dụng, phát triển sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án, giải pháp hỗ trợ tạo việc làm trong nước và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; tăng cường công tác bình đẳng giới và phòng, chống các tệ nạn xã hội. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp.
- Văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông: Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa; chú trọng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân. Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh truyền hình.
- Công tác dân tộc, tôn giáo: Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, chính sách định canh định cư, ổn định đời sống cho đồng bào vùng tái định cư các dự án thủy điện; quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực là người công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
d) Phát triển khoa học - công nghệ
Tập trung phát triển sản phẩm đặc trưng, lợi thế của địa phương, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đề nghị bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh triển khai các mô hình ứng dụng công nghệ cao; tập trung vào giống cây trồng nông nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; tăng cường chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ vào quản trị và sản xuất.
đ) Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
Nâng cao năng lực quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường ở các cấp; nghiêm túc thực hiện các quy trình đánh giá, kiểm soát tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, quản lý, kiểm soát tốt các nguồn gây ô nhiễm. Chú trọng bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống ô nhiễm môi trường, bảo đảm an ninh nguồn nước. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, ban hành Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai huyện Tân Uyên, huyện Than Uyên và tiếp tục xây dựng quy hoạch sử dụng đất các huyện, thành phố, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm giai đoạn 2021-2025 và năm 2021.
e) Cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phòng chống tham nhũng, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; tiếp tục sắp xếp bộ máy hành chính, sự nghiệp theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Phê duyệt sửa đổi, bổ sung danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan hành chính; danh mục vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ, kiến tạo phát triển; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp và giải quyết các dịch vụ công trực tuyến.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vụ việc; xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra và xử lý sau thanh tra tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, khắc phục tình trạng chồng chéo, thanh tra doanh nghiệp nhiều lần trong năm. Nội dung thanh tra tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, vi phạm tham nhũng và những vấn đề bức xúc, dư luận xã hội quan tâm. Thực hiện tốt quy định về tiếp công dân, xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo bảo đảm đúng thời gian quy định; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
g) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; tăng cường hợp tác, liên kết, thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại
Triển khai tốt nhiệm vụ quân sự - quốc phòng năm 2021, nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội nhất là trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
Tăng cường công tác đối ngoại, giữ vững và phát triển các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập, đặc biệt coi trọng sự phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị trên nhiều lĩnh vực với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, các tỉnh phía Bắc Lào, các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ.
4. Giải pháp chủ yếu
a) Lãnh đạo, chỉ đạo chấp hành nghiêm Quy chế làm việc của cấp ủy, chính quyền; xây dựng kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, chỉ đạo quyết liệt, sâu sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch năm 2021.
b) Đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tuyên truyền, vận động nhân dân tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, tích cực tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
c) Tập trung chỉ đạo quyết liệt các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền cơ quan, đơn vị; thực hiện tốt công tác phối hợp, rà soát, điều chỉnh cơ chế quản lý, điều hành, phân cấp, phân quyền, phân công rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân, tạo sự chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành; nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong triển khai, thực hiện kế hoạch; chú trọng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, kiến nghị của công dân, giải quyết thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp và hợp tác xã.
e) Tổ chức tốt các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch nhiệm vụ năm 2021 và lập thành tích chào mừng kỷ niệm các sự kiện lịch sử của đất nước, của tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, kỳ họp thứ mười lăm thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |