Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025
Số hiệu | 32/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 15/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2018 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Phạm Văn Cành |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-HĐND |
Bình Dương, ngày 15 tháng 12 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 5232/TTr-UBND, ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Điều chỉnh Quy hoạch nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 88/BC-HĐND, ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020, BỔ SUNG QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương)
- Phát triển sản xuất nông nghiệp phải thực sự khai thác có hiệu quả các nguồn lực; trong đó, ưu tiên khai thác các nguồn tài nguyên vô hạn là: công nghệ, tri thức, thương hiệu... Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của các vùng sinh thái, từng ngành hàng mà tỉnh Bình Dương có thế mạnh, nâng cao mức sống người lao động, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái gắn với công nghiệp chế biến.
- Phát triển nông nghiệp ở Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng tới năm 2025 phải phù hợp với quan điểm tăng trưởng xanh của cả nước và vùng Đông Nam Bộ. Phát triển nông nghiệp theo hướng sạch, bền vững, nông nghiệp hữu cơ và áp dụng quy trình sản xuất VietGAP, GlobalGAP... trên một số cây trồng, vật nuôi, thủy sản nuôi.
- Động lực chính thúc đẩy phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Dương là xây dựng chuỗi giá trị hàng hóa bền vững để qua đó ứng dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất gắn với đào tạo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời coi trọng việc xây dựng kinh tế trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp và kinh tế hợp tác theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng hợp tác liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa một cách bền vững.
1. Mục tiêu chung
Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế; phát triển toàn diện và bền vững; xây dựng nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng phó tốt với biến đổi khí hậu; tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái. Tập trung phát triển các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực theo hướng sản xuất hàng hóa lớn đạt năng suất chất lượng cao, an toàn, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh, tăng giá trị và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, công nghiệp chế biến và quá trình đô thị hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2016 - 2020: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 3,5% - 4,0%/năm. Trong đó, nông nghiệp 3,5% - 4,0%/năm, lâm nghiệp 4,5% - 5,0%/năm, thủy sản 1,5% - 2,0%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp gồm: trồng trọt (46,0% - 46,5%) - chăn nuôi (48,5% - 49,0%) - dịch vụ nông nghiệp (4,5%-5,0%).
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-HĐND |
Bình Dương, ngày 15 tháng 12 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 5232/TTr-UBND, ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Điều chỉnh Quy hoạch nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 88/BC-HĐND, ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020, BỔ SUNG QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương)
- Phát triển sản xuất nông nghiệp phải thực sự khai thác có hiệu quả các nguồn lực; trong đó, ưu tiên khai thác các nguồn tài nguyên vô hạn là: công nghệ, tri thức, thương hiệu... Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của các vùng sinh thái, từng ngành hàng mà tỉnh Bình Dương có thế mạnh, nâng cao mức sống người lao động, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái gắn với công nghiệp chế biến.
- Phát triển nông nghiệp ở Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng tới năm 2025 phải phù hợp với quan điểm tăng trưởng xanh của cả nước và vùng Đông Nam Bộ. Phát triển nông nghiệp theo hướng sạch, bền vững, nông nghiệp hữu cơ và áp dụng quy trình sản xuất VietGAP, GlobalGAP... trên một số cây trồng, vật nuôi, thủy sản nuôi.
- Động lực chính thúc đẩy phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Dương là xây dựng chuỗi giá trị hàng hóa bền vững để qua đó ứng dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất gắn với đào tạo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời coi trọng việc xây dựng kinh tế trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp và kinh tế hợp tác theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng hợp tác liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa một cách bền vững.
1. Mục tiêu chung
Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế; phát triển toàn diện và bền vững; xây dựng nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng phó tốt với biến đổi khí hậu; tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái. Tập trung phát triển các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực theo hướng sản xuất hàng hóa lớn đạt năng suất chất lượng cao, an toàn, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh, tăng giá trị và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, công nghiệp chế biến và quá trình đô thị hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2016 - 2020: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 3,5% - 4,0%/năm. Trong đó, nông nghiệp 3,5% - 4,0%/năm, lâm nghiệp 4,5% - 5,0%/năm, thủy sản 1,5% - 2,0%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp gồm: trồng trọt (46,0% - 46,5%) - chăn nuôi (48,5% - 49,0%) - dịch vụ nông nghiệp (4,5%-5,0%).
- Giai đoạn 2021 - 2025: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,5% - 3,0%/năm. Trong đó, nông nghiệp 2,5%-3,0%/năm, lâm nghiệp 4,5% - 5,0%/năm, thủy sản 2,0% - 2,5%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp gồm: trồng trọt (45,5% - 46%) - chăn nuôi (49,0% - 49,5%) - dịch vụ nông nghiệp (5,0% - 5,5%).
- Tỷ lệ che phủ rừng, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm đạt 57,5% và ổn định đến năm 2025.
- Đến năm 2020, xây dựng 12 chuỗi liên kết an toàn vệ sinh thực phẩm. Đến năm 2025, xây dựng thêm 15 chuỗi liên kết an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm trên 25% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh; đến năm 2025 tỷ lệ này là 30%.
- Đến năm 2020, có 10% diện tích đất trồng nông sản thực phẩm được chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), đến năm 2025 tỷ lệ này là 20%.
- Đến năm 2020, có 15% số trang trại chăn nuôi được cấp chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAHP), đến năm 2025 tỷ lệ này là 30%.
- Đến năm 2020, có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới, có thêm 2-3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới hoặc hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2025, 100% huyện thị đạt chuẩn nông thôn mới.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Nông nghiệp
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển với mục tiêu coi trọng chất lượng và hiệu quả, thân thiện với môi trường, gắn sản lượng nông sản với công nghiệp chế biến và kết nối chặt chẽ với thị trường; xây dựng các vùng sản xuất tập trung với các cây trồng vật nuôi là hàng hóa chủ lực của tỉnh; trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên, đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Đặc biệt coi trọng xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái đô thị, nông nghiệp hữu cơ nhằm tạo đột phá trong phát triển trồng trọt, chăn nuôi hàng hóa đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
2. Lâm nghiệp
Bảo vệ và phát triển rừng phải dựa trên nền tảng quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, bảo đảm an ninh môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thực hiện hiệu quả chức năng phòng hộ, giảm nhẹ thiên tai, giữ nguồn nước. Phát triển lâm nghiệp phải gắn với các chương trình phát triển kinh tế, xã hội chung của tỉnh, đặc biệt là đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp theo hướng hàng hóa gắn chặt với thị trường, mở rộng liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư bảo vệ rừng, kinh doanh rừng, bao tiêu sản phẩm, tạo nguồn thu thông qua các dịch vụ môi trường rừng, sử dụng đất lâm nghiệp đúng mục đích và tối ưu tài nguyên động thực vật cũng như cảnh quan vốn có của rừng, phát triển sản xuất lâm nghiệp bền vững về môi trường, xã hội và kinh tế. Thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đi đối với việc nâng cao năng suất chất lượng rừng theo đúng Luật bảo vệ môi trường, Luật bảo vệ và phát triển rừng, gìn giữ nguồn gen động thực vật quý hiếm kết hợp với du lịch sinh thái, khai thác tiềm năng phát triển du lịch khu vực rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng. Đảm bảo sản xuất, kinh doanh rừng đúng mục đích và đạt hiệu quả để người làm lâm nghiệp có thu nhập ổn định và có thể làm giàu từ tài nguyên rừng.
3. Thủy sản
Sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước ở các thủy vực (ao, mương vườn, hồ, sông, suối...) phát triển nuôi các loại thủy sản, thủy đặc sản bằng phương thức bán thâm canh, thâm canh và quảng canh cải tiến thích hợp với môi trường nước và sản phẩm phải có thị trường tiêu thụ ổn định; phát triển các mô hình nuôi thủy sản phù hợp với nông nghiệp đô thị ở các thành phố, thị xã vùng phía Nam; đặc biệt coi trọng công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản kết hợp khai thác hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái.
1. Vùng phía Nam:
Tổng diện tích 68.877 ha bao gồm thành phố Thủ Dầu Một và 04 thị xã: Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên. Phát triển mô hình nông nghiệp đô thị sinh thái, ít sử dụng đất, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Trong đó ưu tiên phát triển các loại hình hoa cây cảnh, mảng xanh đô thị, nuôi trồng sinh vật cảnh ở các vùng lõi đô thị; trồng rau an toàn ứng dụng công nghệ cao, cây ăn quà đặc sản, nuôi trồng các loại sinh vật cảnh ở các khu vực vành đai. Phân thành các tiểu vùng như sau:
a) Tiểu vùng ven sông Sài Gòn, sông Thị Tính: Bao gồm các xã (phường): An Tây, Phú An, An Điền (thị xã Bến Cát); Tân An, Tương Bình Hiệp, Chánh Mỹ, Phú Cường, Chánh Nghĩa, Phú Thọ (thành phố Thủ Dầu Một); An Sơn, An Thạnh, Hưng Định, Bình Nhâm, Lái Thiêu, Vĩnh Phú (thị xã Thuận An), tổng diện tích tự nhiên 16.542 ha, chiếm 24% diện tích tự nhiên toàn vùng. Tiếp tục phát triển các loại hình phù hợp với nông nghiệp đô thị như: Trồng cây ăn quả đặc sản kết hợp phát triển du lịch sinh thái, du lịch làng nghề truyền thống, nghề truyền thống ở ven sông Sài Gòn và sông Thị Tính. Phát triển mạnh các loại hình nuôi thủy đặc sản. Phát huy lợi thế về hoa mai, cây kiểng và nuôi cá cảnh để phát triển nhanh các loại hình này. Duy trì diện tích đất để phát triển loại hình rau an toàn. Từng bước giảm dần diện tích vườn tạp, cây hàng năm khác. Giảm nhanh quy mô đàn các loại vật nuôi như heo, bò, gà để bảo vệ môi trường đô thị.
b) Tiểu vùng ven sông Đồng Nai: Bao gồm các xã, phường: Bình An, Bình Thắng, Tân Bình, Tân Đông Hiệp (thị xã Dĩ An); Thạnh Hội, Thái Hòa, Thạnh Phước, Bạch Đằng, Khánh Bình, Tân Hiệp, Uyên Hưng, Hội Nghĩa (thị xã Tân Uyên): tổng diện tích tự nhiên 15.422 ha, chiếm 22,38% diện tích tự nhiên toàn vùng. Định hướng phát triển: Tiếp tục phát triển các loại hình phù hợp với nông nghiệp đô thị như: Loại hình trồng bưởi Bạch Đằng, trồng rau an toàn, rau thủy canh, gây trồng cây kiểng, nuôi cá giống, cá thương phẩm và nuôi thủy đặc sản. Ổn định diện tích lúa, cao su; từng bước giảm dần diện tích vườn tạp, cây hàng năm khác. Giảm nhanh quy mô đàn các loại vật nuôi như heo, bò, gà để bảo vệ môi trường đô thị. Hình thành các điểm du lịch ở Châu Thới, Thạnh Hội, Bạch Đằng, Uyên Hưng...
c) Tiểu vùng đô thị trung tâm: Bao gồm các xã phường còn lại của 4 thị xã và thành phố Thủ Dầu Một: Tổng diện tích tự nhiên 36.958 ha, chiếm 53,62% diện tích tự nhiên toàn vùng. Định hướng phát triển: Tiếp tục phát triển mạnh các dự án tạo mảng xanh đô thị do các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp và hiệp hội chủ trì. Tiếp tục phát triển mạnh các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với loại hình nông nghiệp đô thị; trong đó, ưu tiên phát triển các loại hình sử dụng ít đất hoặc không sử dụng đất, các loại hình ít hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
2. Vùng phía Bắc:
Tổng diện tích 200.586 ha bao gồm 04 huyện: Bắc Tân Uyên, Bàu Bàng, Phú Giáo và Dầu Tiếng. Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cao su, cây ăn quả đặc sản, rau an toàn, các vùng chăn nuôi tập trung cho các trang trại, doanh nghiệp với phương thức chăn nuôi công nghiệp; xây dựng nhà máy giết mổ gia súc, gia cầm theo hướng hiện đại, gắn với việc sơ chế, chế biến; xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; trồng cây lâm nghiệp theo quy hoạch 03 loại rừng; xây dựng mô hình vườn cây ăn quả đặc sản kết hợp du lịch sinh thái; nuôi thủy sản nước ngọt và thủy đặc sản. Phát triển nông nghiệp đô thị tại các khu đô thị trung tâm (các thị trấn), lan tỏa dần ra các vùng đệm.
a) Tiểu vùng phía Đông Bắc: Tổng diện tích 94.474 ha, gồm huyện Phú Giáo và huyện Bắc Tân Uyên, chiếm 47% diện tích tự nhiên toàn vùng. Hình thành vùng chuyên canh cây có múi ở các xã dọc sông Đồng Nai và sông Bé, duy trì diện tích chuyên canh cao su ở những khu vực thích nghi, mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kế thừa từ hiệu quả hoạt động của các khu nông nghiệp công nghệ cao (cả trồng trọt và chăn nuôi) đã và đang hình thành trên tiểu vùng.
b) Tiểu vùng phía Tây Bắc: Tổng diện tích 106.112 ha, gồm huyện Bàu Bàng và huyện Dầu Tiếng, chiếm 53% diện tích tự nhiên toàn vùng. Phát triển vùng cây ăn quả tiếp nối tuyến du lịch sinh thái vườn ven sông Sài Gòn và sông Thị Tính từ vùng Nam Bình Dương, ổn định diện tích chuyên canh cao su ở những khu vực thích nghi, phát triển các vùng chăn nuôi tập trung theo hướng ứng dụng công nghệ cao và bảo vệ môi trường, xây dựng mới các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm tiền đề lan tỏa ra toàn vùng trong giai đoạn tiếp theo, bảo vệ và khai thác hiệu quả rừng phòng hộ Núi Cậu - Dầu Tiếng.
1. Giai đoạn 2017 - 2020: 19.649 tỷ đồng.
2. Giai đoạn 2021 - 2025: 20.677 tỷ đồng.
1. Nhóm giải pháp về chính sách
Rà soát và tiếp tục thực hiện hệ thống chính sách hiện hành; đề xuất một số chính sách đặc thù; trong đó tập trung các chính sách như: Chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp - nông thôn (chủ yếu là doanh nghiệp, trang trại và Hợp tác xã); chính sách phát triển sản phẩm chủ lực; chính sách đối với phát triển nông nghiệp an toàn; chính sách đối với bảo vệ môi trường.
2. Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất
a) Giải pháp về đổi mới loại hình tổ chức sản xuất: Khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hình thành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
b) Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng: Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống công trình thủy lợi, giao thông, điện phục vụ sản xuất nông nghiệp và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Kết hợp phát triển giao thông nông thôn với hoàn thiện hệ thống thủy lợi, hệ thống lưới điện phục vụ các vùng chuyên canh, chăn nuôi tập trung.
c) Giải pháp về đào tạo và bố trí nguồn nhân lực: Đào tạo lao động trực tiếp sản xuất, chủ trang trại, ban quản lý hợp tác xã, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp theo nội dung phù hợp với từng đối tượng; kết hợp giải pháp hướng nghiệp nhằm khuyến khích nguồn nhân lực trẻ tìm hiểu, học tập và đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị...
d) Giải pháp về đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất: Ứng dụng khoa học công nghệ mới phù hợp với sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, đồng thời hạn chế các ảnh hưởng xấu đến môi trường.
đ) Giải pháp về bảo quản, chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch.
3. Nhóm giải pháp về thị trường
a) Giải pháp về xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm: Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin, xây dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại.
b) Giải pháp về liên doanh, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm: Đề xuất chính sách khuyến khích liên kết sản xuất nông nghiệp, vùng sản xuất tập trung gắn với tiêu thụ nông sản.
c) Giải pháp để hình thành chuỗi cung ứng các sản phẩm nông nghiệp.
d) Giải pháp để nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng.
4. Nhóm giải pháp tăng cường phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Gồm các giải pháp về chuyển đổi cơ cấu, nâng cao khả năng chống chịu của cây trồng, vật nuôi; đầu tư công trình hạ tầng ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu, tăng cường công tác theo dõi, cảnh báo về khí tượng thủy văn; chuẩn bị tốt trang thiết bị, lực lượng, phương tiện kịp thời ứng phó khi có thiên tai; tăng cường biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu./.