Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Nghị quyết 279/NQ-HĐND về Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2020

Số hiệu 279/NQ-HĐND
Ngày ban hành 02/01/2020
Ngày có hiệu lực 02/01/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Đặng Tuyết Em
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 279/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI SÁU

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 259/TTr-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tình về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tinh Kiên Giang năm 2020; Báo cáo số 394/BC-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2020 với mục tiêu, các chỉ tiêu chủ yếu và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, cụ thể như sau:

I. Mục tiêu tổng quát

1. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hiệu quả giải pháp trọng tâm, các khâu đột phá, đẩy nhanh các giải pháp thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của tỉnh. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; quyết liệt thực hiện các dự án, công trình trọng điểm; phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; đưa du lịch trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn; phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững;

2. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng; lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,23% so với năm 2019 (tổng sản phẩm GRDP đạt 71.755,1 tỷ đồng); thu nhập bình quân đầu người đạt 2.458 USD. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 0,13% so với năm 2019 (tương đương 30.470 tỷ đồng); tổng sản lượng lúa đạt 4,295 triệu tấn. Giá trị sản xuất thủy sản tăng 3,38% so với năm 2019 (tương đương 31.731,7 tỷ đồng); sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 755.000 tấn (trong đó, sản lượng tôm nuôi 85.000 tấn). Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 51.697,4 tỷ đồng, tăng 8,47% so với năm 2019. Tổng kim ngạch xuất khẩu 780 triệu USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 121.749 tỷ đồng. Thu ngân sách 11.540 tỷ đồng. Chi ngân sách 16.486 tỷ đồng; trong đó, chi đầu tư phát triển 6.108,9 tỷ đồng; chiếm 37,1% chi ngân sách. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 48.000 tỷ đồng. Tỷ lệ nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường giao thông ấp và liên ấp dự kiến thêm 382 km. Phấn đấu có thêm 15 xã đạt 19 tiêu chí xã nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới 79 xã.

2. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt trên 97%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 12,5%. Giải quyết việc làm cho 35.000 lượt người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, trong đó: Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%. Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 88%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,9%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,5%. Giảm tỷ lệ sinh 0,19‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 5,18‰. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 13,7%. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 10,7%.

3. Công tác tuyển quân đạt 100%. Giảm tai nạn giao thông so cùng kỳ.

III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh nhất là các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế

Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; sản xuất hàng hóa lớn theo nhu cầu của thị trường tiêu thụ và vùng quy hoạch, nâng cao giá trị gia tăng; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; thúc đẩy tăng trưởng nhanh thông qua triển khai tăng tốc, hiệu quả các chương trình, đề án, dự án. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững; triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất, các hình thức liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản hiệu quả, tiên tiến. Điều chỉnh cơ cấu lại kế hoạch chăn nuôi phù hợp với thực tiễn, khôi phục phát triển lại đàn heo. Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành thủy sản, đảm bảo cơ cấu phù hợp ổn định giữa khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; thực hiện nghiêm quy định về đánh bắt và truy xuất nguồn gốc thủy sản.

Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp có lợi thế ứng dụng, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tăng cường thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại. Đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội hợp tác, mở rộng thị trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xúc tiến đầu tư du lịch, quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch đặc trưng. Tăng cường liên kết hợp tác phát triển du lịch với các vùng trong nước và quốc tế.

Tập trung điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt. Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác quản lý và khai thác hiệu quả các nguồn thu, chống thất thu, nợ đọng thuế.

2. Tiếp tục thực hiện các biện pháp tạo môi trường, động lực bảo đảm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.

Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về đất đai, bồi thường và giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; cải thiện điểm số và chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI). Hoàn thành đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh đến năm 2025. Hoàn thành kế hoạch chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo quyết định của Chính phủ.

3. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, rủi ro biến đổi khí hậu hướng đến tăng trưởng xanh và phát triển bền vững

Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai; thực hiện giao, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.

Thực hiện hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014-2020, xây dựng danh mục hành lang bảo vệ ven biển. Triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.

4. Phát triển văn hóa - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội; khoa học và công nghệ vá thông tin truyền thông

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phòng, chống dịch bệnh chủ động, kiểm soát chặt chẽ các bệnh lây nhiễm và bệnh gây nguy hiểm cho cộng đồng; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nâng cao nhận thức cho các tầng lớp xã hội và nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của hoạt động văn hóa, thể thao và gia đình trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin về thị trường lao động, gắn kết chặt chẽ trong công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...