Nghị quyết 279/NQ-HĐND về Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2020
Số hiệu | 279/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 02/01/2020 |
Ngày có hiệu lực | 02/01/2020 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Đặng Tuyết Em |
Lĩnh vực | Thương mại |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 279/NQ-HĐND |
Kiên Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2020 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI SÁU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 259/TTr-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tình về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tinh Kiên Giang năm 2020; Báo cáo số 394/BC-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
1. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hiệu quả giải pháp trọng tâm, các khâu đột phá, đẩy nhanh các giải pháp thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của tỉnh. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; quyết liệt thực hiện các dự án, công trình trọng điểm; phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; đưa du lịch trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn; phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững;
2. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng; lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,23% so với năm 2019 (tổng sản phẩm GRDP đạt 71.755,1 tỷ đồng); thu nhập bình quân đầu người đạt 2.458 USD. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 0,13% so với năm 2019 (tương đương 30.470 tỷ đồng); tổng sản lượng lúa đạt 4,295 triệu tấn. Giá trị sản xuất thủy sản tăng 3,38% so với năm 2019 (tương đương 31.731,7 tỷ đồng); sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 755.000 tấn (trong đó, sản lượng tôm nuôi 85.000 tấn). Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 51.697,4 tỷ đồng, tăng 8,47% so với năm 2019. Tổng kim ngạch xuất khẩu 780 triệu USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 121.749 tỷ đồng. Thu ngân sách 11.540 tỷ đồng. Chi ngân sách 16.486 tỷ đồng; trong đó, chi đầu tư phát triển 6.108,9 tỷ đồng; chiếm 37,1% chi ngân sách. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 48.000 tỷ đồng. Tỷ lệ nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường giao thông ấp và liên ấp dự kiến thêm 382 km. Phấn đấu có thêm 15 xã đạt 19 tiêu chí xã nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới 79 xã.
2. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt trên 97%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 12,5%. Giải quyết việc làm cho 35.000 lượt người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, trong đó: Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%. Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 88%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,9%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,5%. Giảm tỷ lệ sinh 0,19‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 5,18‰. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 13,7%. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 10,7%.
3. Công tác tuyển quân đạt 100%. Giảm tai nạn giao thông so cùng kỳ.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh nhất là các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế
Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; sản xuất hàng hóa lớn theo nhu cầu của thị trường tiêu thụ và vùng quy hoạch, nâng cao giá trị gia tăng; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; thúc đẩy tăng trưởng nhanh thông qua triển khai tăng tốc, hiệu quả các chương trình, đề án, dự án. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững; triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất, các hình thức liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản hiệu quả, tiên tiến. Điều chỉnh cơ cấu lại kế hoạch chăn nuôi phù hợp với thực tiễn, khôi phục phát triển lại đàn heo. Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành thủy sản, đảm bảo cơ cấu phù hợp ổn định giữa khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; thực hiện nghiêm quy định về đánh bắt và truy xuất nguồn gốc thủy sản.
Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp có lợi thế ứng dụng, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tăng cường thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại. Đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội hợp tác, mở rộng thị trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xúc tiến đầu tư du lịch, quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch đặc trưng. Tăng cường liên kết hợp tác phát triển du lịch với các vùng trong nước và quốc tế.
Tập trung điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt. Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác quản lý và khai thác hiệu quả các nguồn thu, chống thất thu, nợ đọng thuế.
2. Tiếp tục thực hiện các biện pháp tạo môi trường, động lực bảo đảm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về đất đai, bồi thường và giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; cải thiện điểm số và chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI). Hoàn thành đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh đến năm 2025. Hoàn thành kế hoạch chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo quyết định của Chính phủ.
3. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, rủi ro biến đổi khí hậu hướng đến tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai; thực hiện giao, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
Thực hiện hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014-2020, xây dựng danh mục hành lang bảo vệ ven biển. Triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Phát triển văn hóa - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội; khoa học và công nghệ vá thông tin truyền thông
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phòng, chống dịch bệnh chủ động, kiểm soát chặt chẽ các bệnh lây nhiễm và bệnh gây nguy hiểm cho cộng đồng; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nâng cao nhận thức cho các tầng lớp xã hội và nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của hoạt động văn hóa, thể thao và gia đình trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin về thị trường lao động, gắn kết chặt chẽ trong công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 279/NQ-HĐND |
Kiên Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2020 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI SÁU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 259/TTr-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tình về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tinh Kiên Giang năm 2020; Báo cáo số 394/BC-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
1. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hiệu quả giải pháp trọng tâm, các khâu đột phá, đẩy nhanh các giải pháp thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của tỉnh. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; quyết liệt thực hiện các dự án, công trình trọng điểm; phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; đưa du lịch trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn; phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững;
2. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng; lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,23% so với năm 2019 (tổng sản phẩm GRDP đạt 71.755,1 tỷ đồng); thu nhập bình quân đầu người đạt 2.458 USD. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 0,13% so với năm 2019 (tương đương 30.470 tỷ đồng); tổng sản lượng lúa đạt 4,295 triệu tấn. Giá trị sản xuất thủy sản tăng 3,38% so với năm 2019 (tương đương 31.731,7 tỷ đồng); sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 755.000 tấn (trong đó, sản lượng tôm nuôi 85.000 tấn). Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 51.697,4 tỷ đồng, tăng 8,47% so với năm 2019. Tổng kim ngạch xuất khẩu 780 triệu USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 121.749 tỷ đồng. Thu ngân sách 11.540 tỷ đồng. Chi ngân sách 16.486 tỷ đồng; trong đó, chi đầu tư phát triển 6.108,9 tỷ đồng; chiếm 37,1% chi ngân sách. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 48.000 tỷ đồng. Tỷ lệ nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường giao thông ấp và liên ấp dự kiến thêm 382 km. Phấn đấu có thêm 15 xã đạt 19 tiêu chí xã nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới 79 xã.
2. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt trên 97%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 12,5%. Giải quyết việc làm cho 35.000 lượt người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, trong đó: Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%. Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 88%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,9%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,5%. Giảm tỷ lệ sinh 0,19‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 5,18‰. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 13,7%. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 10,7%.
3. Công tác tuyển quân đạt 100%. Giảm tai nạn giao thông so cùng kỳ.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh nhất là các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế
Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; sản xuất hàng hóa lớn theo nhu cầu của thị trường tiêu thụ và vùng quy hoạch, nâng cao giá trị gia tăng; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; thúc đẩy tăng trưởng nhanh thông qua triển khai tăng tốc, hiệu quả các chương trình, đề án, dự án. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững; triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất, các hình thức liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản hiệu quả, tiên tiến. Điều chỉnh cơ cấu lại kế hoạch chăn nuôi phù hợp với thực tiễn, khôi phục phát triển lại đàn heo. Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành thủy sản, đảm bảo cơ cấu phù hợp ổn định giữa khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; thực hiện nghiêm quy định về đánh bắt và truy xuất nguồn gốc thủy sản.
Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp có lợi thế ứng dụng, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tăng cường thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại. Đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội hợp tác, mở rộng thị trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xúc tiến đầu tư du lịch, quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch đặc trưng. Tăng cường liên kết hợp tác phát triển du lịch với các vùng trong nước và quốc tế.
Tập trung điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt. Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác quản lý và khai thác hiệu quả các nguồn thu, chống thất thu, nợ đọng thuế.
2. Tiếp tục thực hiện các biện pháp tạo môi trường, động lực bảo đảm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về đất đai, bồi thường và giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; cải thiện điểm số và chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI). Hoàn thành đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh đến năm 2025. Hoàn thành kế hoạch chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo quyết định của Chính phủ.
3. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, rủi ro biến đổi khí hậu hướng đến tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai; thực hiện giao, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
Thực hiện hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014-2020, xây dựng danh mục hành lang bảo vệ ven biển. Triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Phát triển văn hóa - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội; khoa học và công nghệ vá thông tin truyền thông
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phòng, chống dịch bệnh chủ động, kiểm soát chặt chẽ các bệnh lây nhiễm và bệnh gây nguy hiểm cho cộng đồng; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nâng cao nhận thức cho các tầng lớp xã hội và nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của hoạt động văn hóa, thể thao và gia đình trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin về thị trường lao động, gắn kết chặt chẽ trong công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi đối với người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội; chính sách về trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chuyển giao có hiệu quả ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất cạnh tranh, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền góp phần định hướng dư luận và tạo sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
5. Tăng cường công tác quốc phòng- an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác đối ngoại và cải cách hành chính
Các lực lượng vũ trang duy trì trực sẵn sàng chiến đấu, thực hiện tốt công tác phối hợp bảo đảm an ninh, tuần tra, bảo vệ vùng biển, tuyến biên giới. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao; tăng cường phòng chống buôn lậu trên tuyến biên giới, trên đất liền, trên biển.
Thực hiện quyết liệt các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, tiếp tục phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí; tăng cường phòng chống cháy nổ.
Tiếp tục mở rộng và tăng cường quan hệ với các đối tác trong khu vực và quốc tế; tăng cường hợp tác, duy trì mối quan hệ hữu nghị, truyền thống láng giềng với chính quyền, lực lượng vũ trang các tỉnh giáp biên thuộc Vương Quốc Campuchia.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện cải cách hành chính, trong đó tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, cải thiện nâng cao chỉ số cải cách hành chính.
1. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết này.
3. Các cơ quan nhà nước phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi nghị quyết này.
4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa IX, Kỳ họp thứ Mười sáu thông qua ngày 27 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |