Nghị quyết 205/NQ-HĐND sửa đổi chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Điều 1, Điều 2 Nghị quyết 182/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu | 205/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 17/02/2025 |
Ngày có hiệu lực | 17/02/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Nguyễn Minh Dũng |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 205/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 17 tháng 02 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠI ĐIỀU 1, ĐIỀU 2 NGHỊ QUYẾT SỐ 182/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2024 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên;
Căn cứ Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Xét Tờ trình số 23/TTr-UBND ngày 07/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về việc điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Điều 1, Điều 2 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, như sau:
1. Sửa đổi các chỉ tiêu chủ yếu số 1, 2, 3, 5, 6 tại khoản 2 Điều 1, cụ thể như sau:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch năm 2025 |
I |
Các chỉ tiêu về kinh tế |
||
1 |
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng |
% |
8,0 - 8,5 |
2 |
Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp |
% |
64,9 |
3 |
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) |
Triệu đồng |
95,7 |
4 |
... |
|
|
5 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Triệu USD |
1.100 |
6 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
19.800 |
2. Sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế tại khoản 1, khoản 2 Điều 2, cụ thể như sau:
a) Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp tại khoản 1 Điều 2, như sau:
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch được giao. Tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện. Tập trung vốn cho các chương trình, dự án phát triển hạ tầng quan trọng có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội nhằm dẫn dắt, huy động các nguồn lực đầu tư trong nước, nước ngoài, tạo các động lực phát triển, tăng trưởng mới, đồng thời bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương.
b) Bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2, như sau:
Tiếp tục chuyển mạnh tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp; phát triển nông nghiệp tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi theo hướng nông nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng, phát triển thương hiệu; mở rộng chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp VietGAP, liên kết trong chăn nuôi theo hướng sinh thái, xanh, hữu cơ. Phát triển vùng nuôi thủy sản sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học; nhân rộng, phát triển các mô hình theo chuỗi liên kết có hiệu quả kinh tế cao.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 2, như sau:
c.1) Sửa đổi: "Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2025 tăng tối thiểu 14,5%" thành “Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2025 tăng tối thiểu 17,5%”
c.2) Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp: Kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các dự án đã được cấp phép/chứng nhận đầu tư để sớm triển khai, vận hành, tăng năng lực sản xuất; phấn đấu trong năm 2025 có tối thiểu 12 dự án mới đi vào hoạt động, mở rộng sản xuất, tạo năng lực sản xuất và tăng trưởng công nghiệp.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 2, như sau:
d.1) Sửa đổi: "Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cả năm 2025 tăng 14% so với cùng kỳ năm 2024" thành “Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cả năm 2025 tăng 15% so với cùng kỳ năm 2024”.
d.2) Sửa đổi: "Phấn đấu tổng lượt khách đến tỉnh đạt 1.900.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 50.000 lượt; doanh thu đạt 990 tỷ đồng trở lên" thành “Phấn đấu tổng lượt khách đến tỉnh đạt 2.150.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 62.000 lượt; doanh thu đạt 1.150 tỷ đồng trở lên”.
d.3) Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp
Đẩy mạnh các hoạt động mở rộng các chuỗi cung ứng, nâng cao tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa đáp ứng quy định các thị trường khó tính; tiếp tục củng cố, khai thác tốt các thị trường truyền thống, mở rộng và khai thác tốt thị trường xuất khẩu mới. Theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp ứng phó kịp thời, hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực từ những biến động của thương mại thế giới.
Thúc đẩy phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ hiện đại như: dịch vụ logistic, y tế, giáo dục và đào tạo, thông tin và truyền thông đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Tiếp tục duy trì và phát huy các sản phẩm du lịch hiện có; xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng, tạo các sản phẩm du lịch mới để tăng tính hấp dẫn và thu hút khách du lịch; tổ chức các sự kiện, lễ hội trong tỉnh, các sự kiện cấp vùng gắn với lồng ghép quảng bá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đặc thù của tỉnh.
Về tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh: Cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh theo hướng minh bạch, thuận lợi hơn để tạo sức hút đối với các nhà đầu tư. Tạo môi trường thuận lợi, phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân phát triển, là động lực quan trọng của nền kinh tế.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 205/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 17 tháng 02 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠI ĐIỀU 1, ĐIỀU 2 NGHỊ QUYẾT SỐ 182/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2024 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên;
Căn cứ Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Xét Tờ trình số 23/TTr-UBND ngày 07/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về việc điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Điều 1, Điều 2 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, như sau:
1. Sửa đổi các chỉ tiêu chủ yếu số 1, 2, 3, 5, 6 tại khoản 2 Điều 1, cụ thể như sau:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch năm 2025 |
I |
Các chỉ tiêu về kinh tế |
||
1 |
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng |
% |
8,0 - 8,5 |
2 |
Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp |
% |
64,9 |
3 |
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) |
Triệu đồng |
95,7 |
4 |
... |
|
|
5 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Triệu USD |
1.100 |
6 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
19.800 |
2. Sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế tại khoản 1, khoản 2 Điều 2, cụ thể như sau:
a) Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp tại khoản 1 Điều 2, như sau:
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch được giao. Tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện. Tập trung vốn cho các chương trình, dự án phát triển hạ tầng quan trọng có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội nhằm dẫn dắt, huy động các nguồn lực đầu tư trong nước, nước ngoài, tạo các động lực phát triển, tăng trưởng mới, đồng thời bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương.
b) Bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2, như sau:
Tiếp tục chuyển mạnh tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp; phát triển nông nghiệp tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi theo hướng nông nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng, phát triển thương hiệu; mở rộng chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp VietGAP, liên kết trong chăn nuôi theo hướng sinh thái, xanh, hữu cơ. Phát triển vùng nuôi thủy sản sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học; nhân rộng, phát triển các mô hình theo chuỗi liên kết có hiệu quả kinh tế cao.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 2, như sau:
c.1) Sửa đổi: "Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2025 tăng tối thiểu 14,5%" thành “Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2025 tăng tối thiểu 17,5%”
c.2) Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp: Kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các dự án đã được cấp phép/chứng nhận đầu tư để sớm triển khai, vận hành, tăng năng lực sản xuất; phấn đấu trong năm 2025 có tối thiểu 12 dự án mới đi vào hoạt động, mở rộng sản xuất, tạo năng lực sản xuất và tăng trưởng công nghiệp.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 2, như sau:
d.1) Sửa đổi: "Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cả năm 2025 tăng 14% so với cùng kỳ năm 2024" thành “Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cả năm 2025 tăng 15% so với cùng kỳ năm 2024”.
d.2) Sửa đổi: "Phấn đấu tổng lượt khách đến tỉnh đạt 1.900.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 50.000 lượt; doanh thu đạt 990 tỷ đồng trở lên" thành “Phấn đấu tổng lượt khách đến tỉnh đạt 2.150.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 62.000 lượt; doanh thu đạt 1.150 tỷ đồng trở lên”.
d.3) Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp
Đẩy mạnh các hoạt động mở rộng các chuỗi cung ứng, nâng cao tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa đáp ứng quy định các thị trường khó tính; tiếp tục củng cố, khai thác tốt các thị trường truyền thống, mở rộng và khai thác tốt thị trường xuất khẩu mới. Theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp ứng phó kịp thời, hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực từ những biến động của thương mại thế giới.
Thúc đẩy phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ hiện đại như: dịch vụ logistic, y tế, giáo dục và đào tạo, thông tin và truyền thông đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Tiếp tục duy trì và phát huy các sản phẩm du lịch hiện có; xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng, tạo các sản phẩm du lịch mới để tăng tính hấp dẫn và thu hút khách du lịch; tổ chức các sự kiện, lễ hội trong tỉnh, các sự kiện cấp vùng gắn với lồng ghép quảng bá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đặc thù của tỉnh.
Về tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh: Cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh theo hướng minh bạch, thuận lợi hơn để tạo sức hút đối với các nhà đầu tư. Tạo môi trường thuận lợi, phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân phát triển, là động lực quan trọng của nền kinh tế.
Các nội dung khác giữ nguyên theo Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa X, Kỳ họp Chuyên đề lần thứ 6 thông qua ngày 17 tháng 02 năm 2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.
|
KT. CHỦ TỊCH |